Mặt đường bê tông nhựa nóng
Áp dụng tiêu chuẩn TCVN 8819:2011 Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu.
1. Yêu cầu về vật liệu
Hỗn hợp bê tông nhựa sử dụng trong dự án là Bê tông nhựa chặt Polime 19 (BTN
Polime C19) và Bê tông nhựa chặt 19 (BTNC 19) theo TCVN 8819:2011. Chiều dầy của các lớp bê tông nhựa được chỉ
ra trên bản vẽ thiết kế.
Bảng 1: Cấp phối hỗn hợp cốt
liệu bê tông nhựa chặt (BTNC)
Quy định |
BTN Polime C 19 |
BTNC 19 |
1. Cỡ hạt lớn nhất danh định (mm) |
19 |
19 |
2. Cỡ sàng mắt vuông, mm |
Lượng lọt qua sàng, % khối lượng |
|
25 |
100 |
100 |
19 |
90-100 |
90-100 |
12,5 |
71-86 |
71-86 |
9,5
|
58-78 |
58-78 |
4,75 |
36-61 |
36-61 |
2,36 |
25-45 |
25-45 |
1,18 |
17-33 |
17-33 |
0,600 |
12-25 |
12-25 |
0,300 |
8-17 |
8-17 |
0,150 |
6-12 |
6-12 |
0,075 |
5-8 |
5-8 |
3. Hàm lượng nhựa đường tham khảo, % khối lượng hỗn hợp BTN) |
4,8-5,8 |
4,8-5,8 |
4. Chiều dầy rải hợp lý (cm) |
6-8 |
6-8 |
5. Phạm vi áp dụng |
Lớp mặt trên |
Lớp mặt dưới |
Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của bê tông nhựa chặt (BTNC)
(Áp dụng đối với: BTN Polime C 19; BTNC 19)
TT |
Chỉ tiêu |
Quy định |
Phương
pháp thử |
1 |
Số chày đầm |
75 x 2 |
TCVN 8860-1:2011 |
2 |
Độ ổn định ở
600C, 40 phút, kN |
≥ 8,0 |
|
3 |
Độ dẻo, mm |
2-4 |
|
4 |
Độ ổn định còn lại, % |
≥75 |
TCVN 8860-12:2011 |
5 |
Độ rỗng dư, % |
3-6 |
TCVN 8860-9:2011 |
6 |
Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng dư 4%), % |
|
TCVN 8860-10:2011 |
|
-
Cỡ hạt danh
định lớn nhất 9,5 mm |
≥15 |
|
|
-
Cỡ hạt danh
định lớn nhất 12,5 mm |
≥14 |
|
|
-
Cỡ hạt danh
định lớn nhất 19 mm |
≥13 |
|
7 |
Độ sâu vệt hằn bánh xe (phương pháp HWTD - Hamburg
Wheel Tracking Device) 10000 chu kỳ, áp lực 0,70 MPa, nhiệt độ 50oC,
mm |
≤12,5 |
AASHTO T 324-04 |
4.1. Yêu cầu về vật liệu
·
Các yêu cầu
chung
-
Tất cả các nguồn
cung cấp vật liệu đều phải có sự kiểm tra, chấp thuận của Tư vấn giám sát trước
khi khai thác/mua về sử dụng. Mẫu của mỗi loại vật liệu phải được đệ trình lên
Tư vấn giám sát theo chỉ dẫn.
-
Không được sử
dụng bất cứ vật liệu nào khi chưa có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
-
Phải sử dụng
thùng để vận chuyển cốt liệu tới xưởng trộn. Không cho phép trộn trước các vật
liệu khác loại hoặc khác nguồn cung cấp.
-
Khi chọn nguồn
cung cấp cốt liệu, Nhà thầu phải xét đến khả năng nhựa đường có thể bị hút vào
trong cốt liệu. Sự thay đổi về hàm lượng nhựa do mức độ hút nhựa của cốt liệu
lớn hơn so với tính toán sẽ không được coi là cơ sở cho việc thương lượng đơn
giá của hỗn hợp nhựa.
·
Đá dăm
-
Đá dăm trong hỗn
hợp BTN được xay ra từ đá tảng, đá núi, từ cuội sỏi.
-
Không được dùng
đá dăm xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
- Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho từng loại bê tông nhựa phải thoả mãn các quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 : Các chỉ tiêu cơ lý
qui định cho đá dăm trong BTN
Các chỉ tiêu |
Quy định |
Phương pháp thí nghiệm |
||
BTNC |
BTNR |
|||
Lớp mặt trên |
Lớp mặt dưới |
Các lớp móng |
||
1. Cường độ nén của đá gốc, MPa -
Đá mác ma, biến chất -
Đá trầm tích |
≥100 ≥ 80 |
≥80 ≥60 |
≥80 ≥60 |
TCVN 7572-10:2006 (Căn cứ chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra của nơi sản xuất đá
dăm sử dụng cho công trình) |
2. Độ hao mòn khi va đập trong máy Los Angeles, % |
≤28 |
≤35 |
≤40 |
TCVN 7572-12:2006 |
3. Hàm lượng hạt thoi dẹt (tỷ lệ 1/3) (*),% |
≤15 |
≤15 |
≤20 |
TCVN 7572-13:2006 |
4. Hàm lượng hạt mềm yếu, phong hoá, % |
≤10 |
≤15 |
≤15 |
TCVN 7572-17:2006 |
5. Hàm lượng hạt cuội sỏi bị đập vỡ (ít nhất là 2 mặt vỡ),
% |
- |
- |
≥80 |
TCVN 7572-18:2006 |
6. Độ nén dập của cuội sỏi được xay vỡ, % |
- |
- |
≤14 |
TCVN 7572-11:2006 |
7. Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, % |
≤2 |
≤2 |
≤2 |
TCVN 7572-8:2006 |
8. Hàm lượng sét cục, % |
≤0,25 |
≤0,25 |
≤0,25 |
TCVN 7572-8:2006 |
9. Độ dính bám của đá với nhựa đường (**), cấp |
≥ cấp 3 |
≥ cấp 3 |
≥ cấp 3 |
TCVN 7504:2005 |
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các
kích cỡ ≥ 4,75mm theo quy định tại bảng 1 để xác định hàm lượng thoi dẹt (**): Trường hợp nguồn đá dăm dự
định sử dụng để chế tạo bê tông nhựa có độ dính bám với nhựa đường nhỏ hơn
cấp 3, cần thiết phải xem xét các giải pháp, hoặc sử dụng chất phụ gia làm
tăng khả năng dính bám (xi măng, vôi, phụ gia hoá học) hoặc sử dụng đá dăm từ
nguồn khác đảm bảo độ dính bám. Việc lựa chọn giải
pháp nào do Tư vấn giám sát đề xuất, Chủ đầu tư quyết định. |
·
Cát
-
Cát dùng trong
việc chế tạo bê tông nhựa có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay hoặc hỗn hợp
cát thiên nhiên và cát xay.
-
Cát thiên nhiên
không được lẫn tạp chất hữu cơ ( gỗ, than ...).
-
Cát xay phải được
nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá
dăm
-
Các chỉ tiêu cơ
lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4
Bảng 4 : Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát
TT |
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Phương pháp thí nghiệm |
1 |
Mô đun độ lớn (MK) |
≥ 2 |
TCVN
7572:2006 |
2 |
Hệ số đương lượng cát (ES), % -
Cát thiên nhiên -
Cát xay |
≥ 80 ≥ 50 |
AASHTO
T176 |
3 |
Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, % |
≤3 |
TCVN
7572-8:2006 |
4 |
Hàm lượng sét cục, % |
≤0,5 |
TCVN
7572-8:2006 |
5 |
Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của cát ở trạng thái chưa đầm
nén), % |
|
TCVN
8860-7:2011 |
|
-
BTNC làm lớp
mặt trên |
≥43 |
|
|
-
BTNC làm lớp mặt dưới |
≥40 |
|
·
Bột khoáng
-
Bột khoáng là sản
phẩm được nghiền từ đá các bô nát ( đá vôi can xit, đolomit ...) sạch, có giới
hạn bền nén không nhỏ hơn 20 MPa, từ xỉ bazơ của lò luyện kim hoặc là xi măng,
-
Đá cácbonat dùng
sản xuất bột khoáng phải sạch với, không lẫn các tạp chất hữu cơ, hàm lượng
chung bụi bùn sét không quá 5%,
-
Bột khoáng phải
khô, tơi (không vón hòn).
-
Các chỉ tiêu cơ
lý và thành phần hạt của bột khoáng phải thoả mãn yêu cầu quy định tại Bảng 5
Bảng 5: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng
TT |
Chỉ tiêu |
Quy định |
Phương pháp thí nghiệm |
1 |
Thành phần hạt (lượng lọt sàng qua các cỡ sàng mắt vuông),
% |
|
TCVN 7572-2:2006 |
- 0,600 mm |
100 |
||
- 0,300
mm |
95-100 |
||
- 0,075 mm |
70-100 |
||
2 |
Độ ẩm, % |
≤1,0 |
TCVN 7572-7:2006 |
3 |
Chỉ số dẻo của bột khoáng nghiền từ đá các bô nát (*),
% |
≤ 4,0 |
TCVN 4197:2012 |
(*) : Xác định giới hạn chảy theo phương pháp Casagrande. Sử dụng phần bột khoáng lọt qua sàng lưới
mắt vuông kích cỡ 0,425mm để thử nghiệm giới hạn chảy, giới hạn dẻo. |
·
Nhựa đường
-
Nhựa đường dùng
để chế tạo bê tông nhựa là loại nhựa đường đặc 60/70, gốc dầu mỏ thoả mãn các
yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7493:2005 và các yêu cầu tại Chỉ thị
13/CT-BGTVT ngày 8/8/2013 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng vật
liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao thông.
Bảng 6: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị |
Mác theo độ kim lún: 60/70 |
Phương pháp thử |
|
Min |
Max |
|||
1.Độ kim lún ở 25 oC, 0,1 mm, 5 giây |
oC |
60 |
70 |
TCVN 495:2005 |
2.Độ kéo dài ở 25 oC, 5 cm/phút, cm |
0,1 mm |
100 |
- |
TCVN 496:2005 |
3.Điểm hoá mềm (dụng cụ vòng và bi), oC |
oC |
46 |
- |
TCVN 497:2005 |
4.Điểm chớp cháy (cốc mở Cleveland), oC |
% |
232 |
- |
TCVN 498:2005 |
5.Tổn thất khối lượng sau gia nhiệt 5 giờ ở 163 oC, % |
% |
- |
0,5 |
TCVN 7499:2005 |
6. Tỷ lệ độ kim lún sau gia nhiệt 5 giờ ở 163 oC so với ban đầu, % |
% |
75 |
- |
TCVN 7495:2005 |
7.Độ hoà tan trong tricloetylen, % |
g/cm3 |
99 |
- |
TCVN 7500:2005 |
8.Khối lượng riêng, g/cm3 |
cấp độ |
1,00 |
1,05 |
TCVN 7501:2005 |
9. Độ nhớt động học ở 135 oC, mm2/s (cSt) |
% |
|
|
TCVN 7502:2005 |
10. Hàm lượng paraphin, % khối lượng |
oC |
2,2 |
- |
TCVN 7503:2005 |
11. Độ bám dính với đá |
Pa.s |
- |
Cấp 3 |
TCVN 7504:2005 |
Việc kiểm soát chất lượng,
thí nghiệm kiểm tra nhựa đường phải được tiến hành theo các quy định tại điều
9.3.1, 9.3.2 theo TCVN 8819:2011.
·
Phụ gia
Khi được Tư vấn giám sát yêu cầu, Chủ đầu tư chấp thuận thì Nhà thầu có thể bổ sung vào vật liệu nhựa đường một loại chất phụ gia đặc biệt để tăng độ kết dính và tăng khả năng chống bong cho nhựa. Chất phụ gia sử dụng phải là loại được Tư vấn giám sát xem xét chấp thuận và phải được trộn kỹ với nhựa trong một khoảng thời gian nhất định, theo tỷ lệ % mà nhà sản xuất hướng dẫn để tạo ra một hỗn hợp đồng nhất.
2. Chế
tạo hỗn hợp bê tông:
a) Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu
vực tập kết vật liệu :
- Toàn bộ khu vực trạm trộn chế tạo hỗn hợp
bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nuớc tốt, mặt bằng sạch sẽ
để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.
- Khu vực tập kết đá dăm, cát của trạm trộn
phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của máy trộn cần có mái che mưa. Ðá dăm
và cát phải được ngăn cách đê không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị
trộn lẫn.
- Kho chứa bột khoáng: bột khoáng phải có
kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột khoáng không bị ẩm hoặc suy
giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.
- Khu vực đun, chứa nhựa đường phải có mái
che.
b) Yêu cầu trạm trộn:
- Sử dụng trạm trộn kiểu chu kỳ hoặc có thể
sử dụng trạm trộn liên tục để sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa. Yêu cầu dối với cả
2 loại trạm này là phải có thiết bị điều khiển, có tính năng kỹ thuật và công
suất phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ổn định về chất lượng
với dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa quy định
tại Bảng 8 của TCVN 8819:2011. Ngoài ra, đối với mỗi loại trạm, còn có thêm 1
số yêu cầu sau:
- Trạm trộn theo kiểu chu kỳ:
+ Hệ sàng: cần điều chỉnh, bổ sung, thay đổi
hệ sàng của trạm trộn cho phù hợp với từng loại bê tông nhựa có cỡ hạt lớn nhất
danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy sẽ được phân thành các nhóm
hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp bê
tông nhựa đã được xác lập. Kích cỡ sàng trong phòng thí nghiệm và kích cỡ sàng
chuyển đổi tương ứng của trạm trộn.
+ Hệ thống lọc bụi: Việc cho phép bụi trong
hệ thống lọc bụi quay lại thùng trộn để
sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa do Chủ đầu tư quyết dịnh, tuỳ theo chất luợng của
loại bụi này. Bụi thu hồi phải sạch, chỉ số dẻo phải = 4.
- Trạm trộn liên tục: do trạm trộn loại này
không có hệ thống sàng nên không có phễu chứa cốt liệu nóng, vì vậy:
+ Cấp phối của cốt liệu nguội phải được kiểm
tra thường xuyên, đảm bảo tuyệt đối ổn định.
+ Hệ thống cân bằng định lượng phải được
kiểm tra thường xuyên, đảm bảo tốc độ cấp cốt liệu được duy trì ổn dịnh trong
suốt quá trình sản xuất.
c) Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa.
- Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông
nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng quy định trong bản hướng dẫn kỹ thuật
của trạm trộn.
- Việc sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại
trạm trộn phải tuân theo đúng công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được
lập.
- Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt
liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn
tại trạm trộn so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa không được vuợt quá
giá trị quy định tại Bảng 4 của TCVN 8819:2011.
- Hỗn hợp bê tông nhựa sản xuất ra phải thỏa
mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với bê tông nhựa quy định về BTNC và BTNR.
- Nhiệt độ nhựa đường khi nấu sơ bộ nằm
trong phạm vi 80 -100oC để bơm đến thiết bị nấu nhựa đường.
- Nhiệt độ nhựa đường khi chuyển lên thùng
đong của máy trộn được chọn tương ứng với độ nhớt của nhựa đường khoảng 0,2
Pa.s. Tùy thuộc vào mác nhựa đường, nhiệt độ này thường nằm trong khoảng nhiệt
độ quy định khi trộn hỗn hợp trong thùng trộn (Bảng 5 của TCVN 8819:2011).
- Chỉ được chứa nhựa đường trong phạm vi
75%-80% dung tích thùng nấu nhựa đường trong khi nấu.
- Phải cân so bộ các cỡ đá dăm và cát ở
thiết bị cấp liệu trước khi đưa vào trống sấy, với dung sai cho phép 5%.
- Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi trống
sấy cao hơn nhiệt độ trộn không quá 15oC. Ðộ ẩm của đá dăm, cát khi
ra khỏi trống sấy phải nhỏ hơn 0,5%.
- Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân đong,
được đưa trực tiếp vào thùng trộn.
- Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường
trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy dịnh kỹ thuật của loại trạm trộn sử
dụng và với loại hỗn hợp bê tông nhựa sản xuất, thuờng từ lớn hơn 30s đến không
quá 60s. Thời gian trộn được diều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết quả sản
xuất thử và rải thử.
* CHÚ THÍCH
1: Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường trong thùng
trộn được quy định là thời gian ngắn nhất thỏa mãn yêu cầu sau:
+
Khi trộn các loại BTN dùng cho lớp mặt: có ít nhất 95% hạt cốt liệu được nhựa
đường bao bọc hoàn toàn.
+
Khi trộn các loại BTN dùng cho lớp móng: có ít nhất 90% số hạt cốt liệu được
nhựa bao bọc hoàn toàn.
- Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa tương
ứng với các công đoạn thi công và nhiệt dộ thí nghiệm Marshall theo quy định
tại Bảng 5 của TCVN 8819:2011.
d) Công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn.
- Mỗi trạm trộn sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa
phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết để kiểm tra chất
luợng vật liệu, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn.
- Nội dung, mật độ thí nghiệm kiểm tra chất
lượng vật liệu, kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn được quy
định tại 9.3. và 9.4 (TCVN 8819-:2011).
- Nếu nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa cao hơn
nhiệt độ lớn nhất quy định cho công đoạn trộn hỗn hợp trong thùng trộn, hoặc
cao hơn nhiệt độ lớn nhất khi xả hỗn hợp vào thùng xe ô tô thì phải loại bỏ (xem Bảng 5 của TCVN
8819:2011).
3. Thi
công lớp BTN:
a) Phối hợp các công việc trong quá
trình thi công.
- Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm
trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương
tiện lu lèn. Cần đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa phù hợp với năng suất
của máy rải. Khi tổng năng suất của trạm trộn thấp, cần bổ sung trạm trộn hoặc
đặt hàng ở một số trạm trộn lân cận nơi rải.
- Khoảng cách giữa các trạm trộn và hiện
truờng thi công phải xem xét cẩn thận sao cho hỗn hợp bê tông nhựa khi được vận
chuyển đến hiện trường đảm bảo nhiệt độ quy định tại Bảng 9 của TCVN 8819:2011.
b) Yêu cầu về điều kiện thi công.
- Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi
nhiệt độ không khí lớn hơn 150C. Không đuợc thi công khi trời mưa
hoặc có thể mưa.
- Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được
hoàn thiện vào ban ngày. Trường hợp đặc biệt phải thi công vào ban đêm, phải có
đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi
công và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
c) Yêu cầu về đoạn thi công thử.
- Truớc khi thi công đại trà hoặc khi sử
dụng một loại bê tông nhựa khác, phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm
tra và xác dịnh công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà. Ðoạn
thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100m, chiều rộng tối thiểu 2 vệt máy
rải. Ðoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
- Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ
sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi công đại trà. Các số liệu chấp
thuận bao gồm:
- Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa
(theo 6.3.3-TCVN 8819:2011);
- Phương án và công nghệ thi công: loại vật
liệu tưới dính bám, hoặc thấm bám; tỷ lệ tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời
gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau khi tưới vật liệu dính bám hoặc thấm
bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ lu lèn
bắt đầu và kết thúc; sơ dồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cần
thiết; độ chặt lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…
- Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất
luợng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức
chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi công cho đến khi đạt được chất
luợng yêu cầu.
d) Chuẩn bị mặt bằng.
- Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không
thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi,
vòi phun nuớc (nếu cần) và bắt buộc phải hong khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng
hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20cm so với bề rộng sẽ được tưới thấm bám
hoặc dính bám.
- Trước khi rải bê tông nhựa trên mặt đường
cũ phải tiến hành công tác sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt. Nếu dùng
hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông nhựa rải nguội để sửa chữa thì phải hoàn
thành trước ít nhất 15 ngày, nếu dùng bê tông nhựa rải nóng thì phải hoàn thành
trước ít nhất 1 ngày.
- Bề mặt chuẩn bị, hoặc là mặt của lớp móng
hay mặt của lớp dưới của mặt đường sẽ rải phải bảo đảm cao độ, độ bằng phẳng,
độ dốc ngang, độ dốc dọc với các sai số nằm trong phạm vi cho phép mà các tiêu
chuẩn kỹ thuật tương ứng đã quy dịnh.
- Tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám:
trước khi rải bê tông nhựa phải tưới vật liệu thấm bám hoặc dính bám.
+ Tưới vật liệu thấm bám: tưới trên mặt các
lớp móng không dùng nhựa (cấp phối dá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng...), tuỳ
thuộc trạng thái bề mặt (kín hay hở) mà tưới vật liệu thấm bám với tỷ lệ từ 0,5
lít/m2 đến 1,3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc vừa MC30, hoặc MC70 (TCVN
8818:2011) để tưới thấm bám. Nhiệt độ tưới thấm bám: với MC30 là 450C±100C,
với MC70 là 700C±100C. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến
khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ để nhựa lỏng kịp thấm sâu xuống lớp móng độ
5-10 mm và đủ để cho dầu nhẹ bay hơi, do Tư vấn giám sát quyết dịnh, thông
thường sau khoảng 1 ngày.
+ Tưới vật liệu dính bám: tưới trên mặt
đường nhựa cũ, trên các lớp móng có sử dụng nhựa đường (hỗn hợp đá nhựa, thấm
nhập nhựa, láng nhựa …) hoặc trên mặt lớp bê tông nhựa đã rải. Tùy thuộc trạng
thái bề mặt (kín hay hở) và tuổi thọ mặt đường cũ mà tưới vật liệu dính bám với
tỷ lệ phù hợp. Dùng nhũ tương cationic phân tích chậm CSS1-h (TCVN 8817-1:
2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2, có thể pha thêm nước sạch vào nhũ
tương (tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương) và quấy đều trước khi tưới. Hoặc dùng
nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 (TCVN 8818-1:2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến
0,5 lít/m2 để tưới dính bám. Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp bê
tông nhựa phải đủ (để nhũ tương CSS1-h kịp phân tách hoặc để nhựa lỏng RC70 kịp
đông đặc) và do Tư vấn giám sát quyết dịnh, thông thường sau ít nhất là 4 giờ.
Truờng hợp thi công vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt, có thể dùng nhũ tương
phân tách nhanh CRS -1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,5
lít/m2 để tưới dính bám.
- Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả
năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt dộ của nhựa tuới dính bám hoặc thấm
bám. Không được dùng dụng cụ thủ công để tưới.
- Chỉ được tưới dính bám hoặc thấm bám khi
bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo quy định tại (8.4.1, 8.4.2 và 8.4.3 - TCVN
8819:2011). Không được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa. Vật liệu
tưới dính bám hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới
bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.
- Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép
mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao dộ bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở
hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) vào thành đá vỉa.
- Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều
chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn (hoặc căng dây
chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt
thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo theo mặt đường
và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi lắp dặt hệ thống
cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ huớng dẫn của nhà sản xuất thiết
bị và phải dảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn
này.
e) Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa.
- Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông
nhựa. Chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn,
của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp
sao cho nhiệt độ của hỗn hợp dến nơi rải không thấp hơn quy định tại Bảng 5 của
TCVN 8819:2011.
- Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa
phải kín, sạch, được phun đều một lớp mỏng dung dịch xà phòng (hoặc các loại
dầu chống dính bám) vào thành và đáy thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu
diezen hay các dung môi làm hoà tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng
xe. Xe phải có bạt che phủ.
- Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp bê tông
nhựa khi rời trạm trộn phải có phiếu xuất xuởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối
lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời
trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe.
- Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu
máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp
hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy
rải (xem Bảng 5 của TCVN 8819:2011) thì phải loại bỏ.
f) Rải hỗn hợp bê tông nhựa.
- Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy
chuyên dùng, nên dùng máy rải có hệ thống điều chỉnh cao độ tự động. Trừ những
chỗ hẹp cục bộ không rải được bằng máy thì cho phép rải thủ công và tuân theo
quy định tại 8.6.13-TCVN 8819:2011.
- Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2
(hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các máy rải phải
đi cách nhau 10 đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự rải phải được
tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày là ngắn
nhất.
- Truớc khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng
xoắn.
- Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới
phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau
đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số
0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía truớc cùng máy rải. Khi hỗn hợp bê tông
nhựa đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao
guồng xoắn thì máy rải tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình
rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.
- Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông
nhựa bắt buộc phải để thanh dầm (hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy
rải luôn hoạt động.
- Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của
máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp để không xảy ra hiện tuợng bề mặt
bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn. Tốc độ rải phải được Tư vấn giám sát
chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá trình rải.
- Phải thuờng xuyên dùng thuốn sắt đã đánh
dấu để kiểm tra bề dày rải. Ðối với máy không có bộ phận tự động diều chỉnh thì
vặn tay nâng (hay hạ) tấm là từ từ để chiều dày lớp bê tông nhựa không bị thay
đổi đột ngột .
- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm
dụng cụ theo máy để làm các việc sau:
+ Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té
phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối
nối trước khi lu lèn;
+ Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt
cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.
- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy
không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5-7m mới
được ngừng hoạt
động.
- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40‰
phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ chân dốc đi lên.
- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng
giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa và
cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột
thì:
+ Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp
hỗn hợp bê tông nhựa;
+ Nếu lớp bê tông nhựa đã đuợc lu lèn trên
2/3 tổng số luợt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số
lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa
ra ngoài phạm vi mặt duờng. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn
hợp tiếp.
- Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các
chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:
+ Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ
thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;
+ Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp bê
tông nhựa thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến
bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa thiết kế (xác định chính xác qua thử
nghiệm lu lèn tại hiện trường);
+ Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời
với việc rải bằng máy để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng
thủ công, bảo đảm mặt duờng không có vết nối.
- Mối nối ngang:
+ Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải
được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ
phần đầu mối nối sau dó dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo
vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
+ Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới
cách nhau ít nhất là 1m;
+ Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp
trên cùng được bố trí so le tối thiểu
25cm.
- Mối nối dọc:
+ Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được
cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt
sau đó mới tiến hành rải;
+ Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách
nhau ít nhất là 20cm.
+ Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới
được bố trí sao cho các đường nối dọc của lớp trên cùng của mặt đường bê tông
nhựa trùng với vị trí các đường phân chia các làn giao thông hoặc trùng với tim
đường đối với đường 2 làn xe.
g) Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa.
- Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít
nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có
lốp nhẵn đi theo một máy rải. Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy
lu sau:
+ Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;
+ Lu rung phối hợp với lu bánh thép;
+ Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.
- Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các
lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt dộng với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp
sẽ được bơm tới áp lực quy dịnh và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 MPa.
Phải có biện pháp để điều chỉnh tải trọng của lu bánh hơi sao cho tải trọng
trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.
- Ngay sau khi hỗn hợp bê tông nhựa được rải
và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều.
Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát
chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định (Bảng 5 của TCVN 8819:2011).
- Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp
các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt
yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.
- Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa đi đến đâu là
máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ
động sẽ ở phía gần tấm là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu
phải duợc tiến hành liên tục trong thời gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được
nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem
Bảng 5 của TCVN 8819:2011).
- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là
20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép
ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường
cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên
cao. Các lượt lu không được dừng tại các diểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ
điểm cuối của các luợt truớc.
- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt
phải thuờng xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Ðối với lu bánh hơi, dùng dầu
chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt dầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với
nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa.
Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu điezel, dầu
cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
- Khi lu khởi động, đổi huớng tiến lùi...
phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không
bị dịch chuyển và xé rách.
- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ
lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.
- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa
bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng
lu...).
4.
Kiểm tra và nghiệm thu:
a) Công tác giám sát kiểm tra được tiến
hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa.
Các quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối thiểu, căn cứ
vào tình hình thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất
kiểm tra cho phù hợp.
b) Kiểm tra hiện trường trước khi thi
công, bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:
- Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải bê tông
nhựa, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;
- Tình trạng lớp nhựa tưới thấm bám hoặc
dính bám;
- Hệ thống cao độ chuẩn;
- Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin
liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn
lao dộng.
c) Kiểm tra chất lượng vật liệu.
- Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào
công trình:
+ Nhựa đường: kiểm tra các chỉ tiêu chất
lượng theo quy dịnh tại TCVN 7493: 2005 (trừ chỉ tiêu Ðộ nhớt động học ở 1350C)
cho mỗi đợt nhập vật liệu;
+ Vật liệu tưới thấm bám, dính bám: kiểm tra
các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu tưới dính bám, thấm bám áp dụng cho công
trình cho mỗi đợt nhập vật liệu;
+ Ðá dăm, cát, bột khoáng: kiểm tra các chỉ
tiêu quy định tại 5.1, tại 5.2 và tại
5.3 – TCVN 8819:2011 cho mỗi đợt nhập vật liệu.
+ Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp
bê tông nhựa: theo quy định tại Bảng 10 của TCVN 8819:2011.
d) Kiểm
tra tại trạm trộn: theo
quy định tại Bảng 11 của TCVN 8819:2011.
e) Kiểm
tra trong khi thi công: theo quy định tại Bảng 12 của TCVN 8819:2011.
f) Kiểm
tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa:
- Kích thước hình học: theo quy định tại
Bảng 13 của TCVN 8819:2011.
- Ðộ bằng phẳng mặt đường: sử dụng thiết bị
đo IRI để kiểm tra độ bằng phẳng. Báo cáo kết quả kiểm tra IRI được chi tiết
cho từng 100m; trường hợp mặt đường có độ bằng phẳng kém cục bộ thì báo cáo kết
quả IRI cho từng đoạn 50 m hoặc nhỏ hơn. Trường hợp chiều dài đoạn bê tông nhựa
ngắn (= 1 Km) thì kiểm tra bằng thước 3 mét. Tiêu chuẩn nghiệm thu nêu tại Bảng
14 của TCVN 8819:2011.
- Ðộ nhám mặt đường: Tiêu chuẩn nghiệm thu
quy định tại Bảng 15 của TCVN 8819:2011.
- Ðộ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K)
của các lớp BTN không được nhỏ hơn 0,98.
Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt
đường (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã
xác định chiều dày theo quy dịnh ở Bảng X.5).
- Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng
nhựa đường lấy từ mẫu nguyên dạng ở mặt đường tương ứng với lý trình kiểm tra
phải thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được phê duyệt với sai
số nằm trong quy định ở Bảng 5 của TCVN 8819:2011. Mật độ kiểm tra: 2500m2
mặt đường/ 1mẫu (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe/ 1 mẫu).
- Ðộ ổn định Marshall kiểm tra trên mẫu
khoan: sử dụng mẫu khoan đã xác dịnh chiều dày và độ chặt để xác định. Ðộ ổn
định Marshall phải = 75% giá trị độ ổn định quy định ở (Bảng 3 và Bảng 4 - TCVN
8819:2011) tương ứng với loại bê tông nhựa. Ðộ dẻo, độ rỗng dư xác dịnh từ mẫu
khoan phải nằm trong giới hạn cho phép (Bảng 3 và Bảng 4).
- Sự dính bám giữa lớp bê tông nhựa với lớp
dưới phải tốt, được nhận xét đánh giá bằng mắt tại các mẫu khoan.
- Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng
mắt. Mối nối phải ngay thẳng, bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có
khe hở.
g) Hồ sơ nghiệm thu bao gồm những nội dung
sau:
- Kết quả kiểm tra chấp thuận vật liệu khi
đưa vào công trình;
- Thiết kế sơ bộ;
- Thiết kế hoàn chỉnh;
- Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ cấp liệu
(tấn/giờ) và tốc độ băng tải (m/phút) cho đá dăm và cát.
- Thiết kế được phê duyệt - công thức chế
tạo hỗn hợp bê tông nhựa;
- Hồ sơ của công tác rải thử, trong đó có
quyết định của Tư vấn về nhiệt độ lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên một điểm…
- Nhật ký từng chuyến xe chở hỗn hợp bê tông
nhựa: khối lượng hỗn hợp, nhiệt độ của hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe,
thời gian rời trạm trộn, thời gian đến công trường, nhiệt độ hỗn hợp khi đổ vào
máy rải; thời tiết khi rải, lý trình rải;
- Hồ sơ kết quả kiểm tra theo các yêu cầu
quy dịnh từ Bảng 5 của TCVN 8819:2011 đến bảng X.7.
5. Khoản mục
thanh toán:
Khoản mục |
Hạng mục |
Đơn vị thanh toán |
|
BTNC các loại |
m2 |
Tham khảo rất hay
Trả lờiXóa