Dầm bản BTCT DƯL căng trước là loại dầm được sử dụng rất phổ biến hiện nay cho các cầu nhịp giản đơn. Thường dùng trong các cầu vừa và nhỏ hoặc cầu dẫn cho cầu lớn. Cốt thép ứng lực trước được kéo căng ra trước trên bệ khuôn đúc bê tông trước khi chế tạo kết cấu bê tông (như căng dây đàn). Sau đó kết cấu bê tông được đúc bình thường với cốt thép ứng lực trước như kết cấu bê tông cốt thép thông thường. Đến khi bê tông đạt đến một giá trị cường độ nhất định để có thể giữ được ứng lực trước, thì tiến hành cắt cốt thép rời ra khỏi bệ căng. Do tính đàn hồi cao của cốt thép, nó có xu hướng biến dạng co lại dọc theo trục của cốt thép. Nhờ lực bám dính giữa bê tông và cốt thép ứng lực trước, biến dạng này được chuyển hóa thành biến dạng vồng ngược của kết cấu bê tông so với phương biến dạng khi kết cấu bê tông chịu tải trọng. Phương pháp này tạo kết cấu ứng lực trước nhờ lực bám dính giữa bê tông và cốt thép, và được gọi là phương pháp căng trước vì cốt thép được căng trước cả khi kết cấu bê tông được hình thành và đạt tới cường độ thiết kế. Phương pháp này, cần có một bệ căng cố định nên thích hợp cho việc chế tạo các kết cấu bê tông ứng lực trước đúc sẵn trong các nhà máy bê tông đúc sẵn. Ưu điểm của phương pháp căng trước là có thể phân bố lực nén đều đặn trong cấu kiện dựa trên lực bán dính trên suốt chiều dài cốt thép nên ít có rủi ro do tổn hao ứng lực trước. Nhược điểm của phương pháp này là phải lắp đặt bệ tỳ phức tạp.
1. Tổng quan cầu
- Cầu Đá tại km555+360.18 bắc qua sông Kênh thuộc địa phận huyện Kỳ Anh, nằm trên QL1A thuộc dự án cải tạo, nâng cấp mở rộng QL1A, đoạn Nam tuyến tránh thành phố Hà Tĩnh - Kỳ Anh (Vũng Áng), tỉnh Hà Tĩnh. Cầu được xây dựng một đơn nguyên bên cạnh cầu cũ, cách mép cầu cũ 0.75m. Cầu cũ hiện tại còn tốt và tận dụng làm một đơn nguyên bên cạnh cầu mới.
- Hiện trạng cầu Đá cũ được thiết kế nằm trên đường thẳng được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2000, trọng tải thiết kế H30-XB80, tần suất thiết kế P=4%; Khổ cầu B=10 + 2x0.5 = 11m; Mặt cắt ngang cầu gồm 5 dầm T, L=12m; Khoảng cách giữa các dầm a= 2.1m; Mố cầu được thiết kế kiểu mố chữ U; Kết cấu lan can bằng thép hình. Hiện tại lớp phủ mặt cầu, khe co giãn trên cầu đã bị bong tróc hư hại nặng. Tuy nhiên hệ thống các dầm cầu vẫn đảm bảo khả năng lưu thông các phương tiện qua lại.
- Địa hình khu vực xây dựng cầu tương đối bằng phẳng, hai bên là ruộng lúa, nhà dân thưa thớt, hai bên bờ sông tương đối ổn định, dòng chảy thẳng, độ dốc dọc lòng sông không lớn. Địa chất cầu qua kết quả khoan tại các vị trí đặt mố cầu cho thấy nền đất yếu. Về chế độ thủy văn, theo số liệu điều tra thực tế, trong khu vực xây dựng cầu đã xảy ra lũ lớn vào các năm 2000, 1989 và 1973. Trong đó, lũ lớn nhất xảy ra năm 2000, lũ lớn thứ hai xảy ra năm 1989 và lũ lớn thứ ba xảy ra năm 1973. Tình trạng xói lở lòng suối, qua quan sát tại hiện trường cho thấy lòng suối không có xói lở cục bộ, địa chất lòng suối tốt.
3.2.1. Lựa chọn khẩu độ cầu và sơ đồ nhịp
Khẩu độ cầu được lựa chọn trên cơ sở đảm bảo thoát nước, phù hợp với tổng quan. Sơ đồ nhịp được lựa chọn theo nguyên tắc Công nghệ thi công ổn định, sẵn có. Phù hợp với mặt cắt sông, điều kiện địa hình, địa chất thuận tiện trong thi công. Thuỷ văn công trình cầu Đá được tính toán với tần suất P = 4%; Q4%=37.2m3/s. Cao độ mực nước thiết kế Htk4% = 2.87m. V4%=2.08 m/s . Khẩu độ cần thiết thoát nước L0 = 8.5m. Từ các nguyên tắc trên để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật, chọn sơ đồ cầu 1x12m, chiều dài toàn cầu Lcầu = 20.10 m (tính đến đuôi mố). Cầu được xây dựng sát với vị trí cầu cũ về phía hạ lưu dòng chảy.
3.2.2. Kết cấu phần trên
Mố M1&M2 dạng mố chữ U bằng BTCT C30, bệ mố đặt trên hệ 17 cọc đóng BTCT 40cmx40xm, chiều dài cọc dự kiến Ldk=7.6(6.6)m. Sau mố bố trí bản quá độ đổ tại chỗ. Nón mố được gia cố bằng đá hộc xây vữa f’c=10Mpa dày 30cm, chân khay bằng bê tông f’c=15Mpa gia cố bằng cọc tre 25 cọc/m2.
- Dầm được đúc tại bãi đúc dầm bố trí ở đầu mố M1.
- San tạo mặt bằng, tập trung vật tư thiết bị, tiến hành đúc dầm. Khi bê tông đạt 100% cường độ mới được phép tiến hành lao dầm ra vị trí cẩu lắp.
- Vận chuyển dầm từ bãi đúc ra vị trí cẩu lắp.
- Dùng cần cẩu 50T cẩu lắp lần lượt các phiến dầm vào vị trí trên KCN.
- Đổ bê tông bản mặt cầu, lan can và hoàn thiện các bộ phận còn lại.
- Lắp đặt lan can mềm, cắm biển báo và hoàn thiện toàn bộ cầu.
- Thi công đường vào cầu và các công tác hoàn thiện khác đảm bảo mỹ quan.
4.3. Bố trí mặt bằng công trường
- Bãi đúc dầm, lán trại công nhân, bãi tập kết vật liệu, trang thiết bị thi công, được bố trí ở sau mố M1.
4.4. Tiến độ thi công tổng thể
Dự kiến thi công trong vòng 9 tháng.
5. Kết luận, kiến nghị
Trước khi thi công đơn vị thi công phải trình TVGS biện pháp tổ chức xây dựng, thiết bị sử dụng, các công nghệ thi công. Với kết cấu đòi hỏi kỹ thuật phức tạp phải có sự xem xét chấp thuận của cơ quan có trách nhiệm nhằm đảm bảo độ an toàn trong quá trình thi công và chất lượng công trình.
- Chiều dài cọc được quyết định sau khi có kết quả đóng cọc thử.
- Việc thi công kết cấu dầm bản BTCT DƯL L=12m phải có quy trình công nghệ được TVGS và Chủ đầu tư chấp thuận.
- Không được thi công móng mố trong mùa lũ.
- Chỉ được triển khai thi công sau khi có đủ cơ sở xác định tình trạng bom mìn trong khu vực.
- Thang thải lòng sông sau khi thi công các mố.
- Có biện pháp phòng ngừa tích cực, không ảnh hưởng đến môi trường.
- Sau khi thi công xong cần thử tải cầu trước khi đưa vào khai thác.
#tvxdthanhvinh #banve
0 comments:
Đăng nhận xét
Cảm ơn Bạn đã nhận xét