Có phải bạn đang muốn tìm hiểu thiết kế cầu treo dân sinh đúng không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay trong bài viết này nhé. Giới thiệu các Bạn bộ bản vẽ chi tiết cầu treo dân sinh L=132m đầy đủ nhất.
1. Tổng quan cầu
Cầu treo Đò Rô thuộc địa phận 2 xã Nghĩa Bình, Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An bắc qua sông Con nối từ xã Nghĩa Đồng vào trung tâm xã Nghĩa Bình, huyện Tân Kỳ. Hiện tại người và phương tiện thô sơ qua lại bằng đò ngang nằm cách vị trí cầu khoảng 20m về phía hạ lưu. Do vị trí cầu lệch về phía thượng lưu bến đò nên đường hai đầu cầu được thiết kế mới để vuốt về đường cũ. Địa hình xung quanh khu vực xây dựng cầu tương đối dốc và hiểm trở, bờ bên phía Nghĩa Đồng là bãi sông thoải, bờ sông tương đối ổn định không có hiện tượng sụt lở. Bờ phía Nghĩa Bình là quả đồi cao, độ dốc ngang lớn, không có hiện tượng sụt lở. Địa chất cầu qua kết quả khoan thăm dò, kết hợp với kiểm tra thực địa có thể đánh giá điều kiện địa chất công trình ổn định, không có hiện tượng sụt trượt, xói lở tại vị trí cầu. Chế độ thủy văn khu vực cầu chịu ảnh hưởng lớn của chế độ thuỷ văn thất thường, thường mùa lũ nước về nhanh với lưu lượng lớn, kèm theo cây trôi từ thượng nguồn về rất nhiều.
2. Quy mô xây dựng cầu
Cầu xây dựng bán vĩnh cữu (theo Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN 18-79); Tần suất tính toán P=1%, có xét đến thông thuyền sông cấp 5, khổ thông thuyền MNTT = H5%+3.5m; Tải trọng thiết kế đòan xe 2.5T cách nhau ≥ 10m, vận tốc ≤ 5km/h hoặc người đi bộ 150kg/m2 qua cầu; Khổ cầu B = (0.1+2.2+0.1)m = 2.4m; Đường hai đầu cầu thiết kế đường giao thông nông thôn loại A (theo Tiêu chuẩn ngành 22TCN 210-92).
3. Giải pháp thiết kế cầu
3.1. Lựa chọn khẩu độ cầu và sơ đồ nhịp
Khẩu độ cầu được lựa chọn trên cơ sở đảm bảo thoát nước, phù hớp với tổng quan. Sơ đồ nhịp được lựa chọn theo nguyên tắc: Công nghệ thi công ổn định, sẵn có. Phù hợp với mặt cắt sông, điều kiện địa hình, địa chất thuận tiện trong thi công. Theo kết quả tính toán thuỷ văn, khẩu độ thoát nước cần thiết Lo=170.4m, Htk=40.21m. Từ các nguyên tắc trên để đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật, chọn khẩu độ nhịp treo L=132m và 3 nhịp dẫn bằng thép hình I450, mỗi nhịp dài 18m. Chiều dài toàn cầu L=194.74m (tính đến đuôi mố). Các nhịp cầu bố trí theo sơ đồ (18+132+18x2)m..
3.2. Phần nhịp treo
- Hệ mặt cầu dùng dầm đặc dụng
thép hình I120, mặt cắt ngang gồm có 6 dầm, dầm ngang dùng thép hình I200
khoảng cách giữa các dầm ngang a = 3m, dây đeo mặt cầu dùng thép D20, mặt cầu dùng gỗ Táu dày 6cm, ván vệt dày 3cm,
lan can, tay vịn dùng thép hình kết hợp với ống thép tròn mã kẽm.
- Cáp chủ dùng cáp mềm mã kẽm D56mm mỗi bên 2 bó cáp D56mm. Toàn cầu gồm 4 cáp D56mm, liên kết cáp chủ với dây đeo bằng bu lông và thép bản. (Cáp đường kính danh định D56, lõi thực vật, lực kéo đứt T = 200 T/1bó, trọng lượng 12.4Kg/m).
- Hệ giằng gió bằng cáp mềm
mã kẽm D21.5mm kết hợp với tăng đơ.
- Trụ tháp bằng bê tông M300, bệ trụ đặt trên hệ 3 cọc
khoan nhồi đường kính D=1m, L=12.4m.
- Trụ cổng cao 14.15m bằng tổ hợp thép hình 2 I450.
- Neo dùng neo trọng lực bằng BTCT M250. Liên kết giữa cáp chủ và neo bằng thép hình I350 kết hợp với cóc hãm. Neo được gia tải thêm bằng đá hộc xây vữa M75. Cóc cáp sử dụng loại cóc đơn có răng dùng cho cáp D56, mỗi dây cáp bố trí 8 bộ.
3.3. Nhịp dẫn hai đầu cầu treo
Bên bờ Nghĩa Bình bố trí 1 nhịp dẫn L=18.0m, bên bờ Nghĩa Đồng bố trí 2 nhịp dẫn L=2x18m.
- Hệ mặt cầu dầm chủ dùng
thép hình I600, mặt cắt ngang cầu gồm 4 dầm đặt cách nhau 60cm, liên kết hệ dầm dọc bằng các dầm ngang U400. Mặt cầu bằng bê tông cốt thép M250 lắp ghép dày 12cm,
tạo dốc bằng BTCT M250 dày 4-5.5cm có lưới thép D6 ô lưới 10x10cm, liên kết với
dầm dọc qua hệ neo liên kết. Lan can tay vịn bằng thép hình mã kẽm kết hợp ống thép
tròn mã kẽm.
- Mố cầu bằng bê tông cốt
thép tường cánh thẳng. Bê tông mố M250, móng mố M1 dùng móng nông đặt trên nền đá bột kết ( cát kết) phong hoá nhẹ, móng mố M2 đặt trên hệ 2 cọc khoan nhồi D=1m, L=12.4m.
- Trụ dẫn bằng bê tông cốt
thép M300, móng trụ đặt trên 1 cọc khoan nhồi D=1m, L=8.0m.
- Ca đờ côn và 1/4 nón mố đắp đất đầm chặt K0.95, phía ngoài gia cố bằng đá hộc xây vữa M100 dày 30cm trên lớp đá dăm đệm dày 10cm, phía dưới có cắm chân khay bằng bê tông M150 kích thước 100x50cm.
3.4. Đường hai đầu cầu
Thiết kế theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A nền đường rộng 5m, mặt đường rộng 3.5m, mặt đường bằng bê tông M250 dày 20cm, trên lớp vữa XM M50 dày 3cm và lớp móng đá dăm 4x6 dày 10cm. Mái ta luy đường đầu cầu phía những đọan đắp cao >2m được gia cố bằng đá hộc xây vữa M100 dày 25cm trên lớp đá dăm đệm dày 10cm có cắm chân khay bê tông M150 sâu 1.0m.
3.5. An toàn giao thông
Bố trí đầu cầu mỗi bên 2 biển báo gồm 1 biển tên cầu và 1 biển tải trọng cầu theo điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01. Bố trí tường hộ lan cứng bằng bê tông M200 sau đuôi mố và những đoạn nên đường đắp cao.
4. Tổ chức thi công cầu
4.1. Thi công mố & trụ
Bước 1. San ủi mặt bằng thi
công mố
-
- Chuẩn bị vật tư thiết bị thi công mố
Bước 2. Thi công cọc khoan
nhồi
- Định vị vị trí tim cọc
- Dùng máy khoan GPS-20,
khoan tạo lỗ kết hợp với hạ ống vách
Bước 3. Đổ bê tông cọc nhồi
- Vệ sinh hố khoan, lắp hạ lồng thép, cố định lồng thép vào ống vách
- Lắp đặt ống đổ bê tông,
phễu đổ bê tông.
- Đổ bê tông cọc bằng phương
pháp ống rót thẳng đứng
Bước 4. Đào đất hố móng
- Dùng máy xúc kết hợp với
thủ công đào đất
- Đập bê tông đầu cọc, vệ sinh hố móng
Bước 5: Thi công bệ
- Đổ lớp bê tông M150 đệm
dày 10cm
- Lắp dựng cốt thép, ván
khuôn, văng chống
- Đổ bê tông bệ bằng cẩu
hộc(hoặc máng dẫn)
Bước 6. Thi công thân mố,
trụ
- Khi bê tông bệ đạt 75%
cường độ thiết kế, tiến hành lắp dựng cốt thép, ván khuôn, văng chống
- Lắp dựng cốt thép, ván
khuôn, văng chống
- Đổ bê tông thân mố, trụ bằng cẩu hộc (hoặc máng dẫn).
4.2. Thi công phần trụ bằng thép
Phần trụ cổng bằng thép gia công tại công xưởng sau đó vận chuyển đến công trường và lắp ráp tại chỗ.
4.3. Thi công hố neo
Đào móng hố neo bằng máy
kết hợp với thủ công. Khi đào đến cao độ thiết kế, đổ lớp bê tông M150 đệm móng
dày 10cm. Tiến hành gia công cốt thép, lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông neo, đổ bê tông dùng máy trộn kết hợp với thủ công.
4.4. Lắp cáp chủ
Cáp chủ được bắt chết vào
một neo sau đó dùng thuyền rải cáp qua sông, dùng ròng rọc gắn trên trụ cổng để kéo cáp lên và bắt chặt vào đỉnh trụ cổng. Tiến hành kéo căng và đo độ võng do
trọng lượng bản thân dây, khi độ võng đúng với thiết kế thì tiến hành bắt chặt
cáp vào neo còn lại.
4.5. Thi công hệ mặt cầu nhịp treo
Dùng
giá treo trượt trên cáp chủ để lắp dầm ngang và dây treo. Khi thi công xong dây đeo và dầm ngang tiến hành lao dầm dọc và rải ván mặt cầu (giá treo thi công đối xứng từ hai đầu bờ ra giữa sông).
4.6. Thi công nhịp dẫn
Dầm dẫn gia công tại công
trường, lắp vào vị trí bằng cẩu chuyên dụng. Liên kết ngang các dầm dọc, lắp
tấm bản BT mặt cầu, thi công lớp tạo dốc, lắp lan can, hoàn thiện cầu.
* Giải pháp quản lý
Khi thi công các hạng mục
neo trụ cổng, cáp chủ, dầm dọc, dầm ngang phải có biện pháp chống rỉ để công
trình sử dụng được lâu dài các biện pháp đã bao gồm: Làm hệ thống thoát nước
không để nước mưa ngập thanh neo, các kết cấu bằng thép phải sơn chống rỉ 3 lớp
(lớp ngoài cùng màu ghi), riêng cáp chủ và cáp giằng gió phải được bôi mỡ bảo vệ.
4.7. Vật liệu xây dựng
Nguồn cung cấp vật liệu để thi công cầu được vận chuyển theo 2 trục đường về 2 bên bờ.
* Bờ Nghĩa Bình
- Xi măng, sắt thép và đá các loại lấy
tại thị trấn Lạt - Tân Kỳ cự ly vận chuyển 18.6Km.
- Cát sỏi lấy tại bến đò Rô cách đầu cầu
100m.
- Đất đắp nền đường tận dụng đất đào nền đường trên tuyến.
* Bờ Nghĩa Đồng
- Xi măng, sắt thép và đá các loại lấy tại thị trấn Lạt - Tân Kỳ cự ly vận chuyển 25.4Km .
- Đất đắp lấy tại đồi Cồn Đá - Nghĩa Đồng cự ly vận chuyển 2.5Km .
- Đá các loại lấy tại mỏ đá Nghĩa Đức cự ly vận chuyển 8.3Km.
4.8. Tiến độ thi công cầu
Dự kiến hoàn thành trong vòng 12 tháng.
5. Kết luận, kiến nghị
- Phải tuyệt đối thi công theo đúng quy trình quy phạm và đồ án thiết kế đảm bảo chất lượng công trình.
-
Trong quá trình thi công, nếu thực tế có vấn đề gì sai khác với hồ sơ thiết kế, đơn vị thi công phải kịp thời báo Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế để có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
-
Tất cả các chi tiết thép trên cầu đều được sơn chống gỉ 3 lớp, trong đó lớp
ngoài cùng màu ghi. Trong quá trình lắp ráp, nếu có hiện tượng xây xát sơn phải
quét lại sau khi hoàn thiện đưa cầu vào sử dụng.
-
Chiều dài cọc chỉ là dự kiến, khi thi công căn cứ vào tình hình địa chất cụ thể để quyết định chiều dài chính thức.
0 comments:
Đăng nhận xét
Cảm ơn Bạn đã nhận xét