Thuyết minh biện pháp tổ chức
thi công
Tiểu dự án: Tu
bổ, nâng cấp cụm kè Cát Bi - Quang Lãng - tỉnh Hà Tây
Gói thầu số 1
CB: Đoạn từ mc c0 đến c23 dài 460m
Chương I: Giới thiệu công trình
I/ Tên công trình và Địa điểm xây dựng:
Tiểu dự án: Tu
bổ, nâng cấp cụm kè Cát Bi- Quang Lãng
Địa điểm xây dựng: Bờ hữu sông Hồng thuộc địa phận huyện Phú Xuyên- tỉnh Hà Tây.
II/ Nhiệm vụ công trình:
- Chống xói lở bờ, đảm bảo thoát lũ an toàn cho tuyến đê hữu sông Hồng, bảo vệ an toàn sản xuất, đời sống và các kết cấu hạ tầng tại huyện Phú Xuyên và các huyện lân cận thuộc tỉnh Hà Tây, huyện Duy Tiên thuộc tỉnh Hà Nam.
III/ Quy mô công trình và các thông số cơ bản:
- Công trình cấp III
- Tần suất mực nước thi công thiết kế: P=
95%
-
Các thông số cơ bản:
+ Lưu lượng tạo lòng: 8.600 m3/s
+ Vận tốc dòng chảy lớn nhất 2,64 m3/s
+ Cao trình mực nước sông tương ứng với
lưu lượng tạo lòng +7,80 m.
+ Cao trình mực nước thi công +2,20 m
+ Cao trình đỉnh kè từ +7,8 đến +8,3 m
+ Cao trình cơ kè +2,8 m
+ Từ đỉnh đến cơ kè hệ số mái m= 2,5; từ
cơ kè đến đáy sông hệ số mái m= 1,75
1-
Kết cấu phần đỉnh kè:
Phần đường đi rộng 1,5 m bằng bê tông
M150# dày 12 cm dưới đệm 0,1 m cát vàng; phía sông có rãnh tiên nước b x h =
(0,3x0,3) m bằng đá xây vữa xi măng M100#; phía đồng có chân đanh bằng đá xây
vữa M100#, kích thước mặt trên 0,3 m, mặt dưới 0,42 m, chiều cao 0,4 m; phần lộ
mặt đá xây trát vữa xi măng M75#. Dọc đỉnh kè 5,0 m có khe lún bằng giấy dầu
tẩm nhựa đường.
2-
Kết cấu phần thân kè:
Khung chia ô theo chiều dọc kè rộng 5 m,
theo chiều ngang chia đôi mái kè thành 2 phần, kích thước mặt cắt khung
(0,4x0,5) m bằng đá xây vữa xi măng M100#. Trong khung bố trí đá lát khan dày
30 cm dưới có dăm lót dày 10 cm và vải lọc, bố trí rãnh tiêu nước dọc mái kè.
Trung bình 50 m bố trí 01 bậc lên xuống bằng đá xây vữa M100# ( kết hợp làm
rãnh tiêu nước ngang) , rộng 1,0 m, thuận tiện cho dân sinh khu vực. Các kết
cấu bằng đá xây phần lộ mặt trát vữa xi măng M75#.
3-
Kết cấu phần cơ kè:
Đá lát khan rộng 2,0 m dày 50 cm phía
dưới có dăm lót dày 10 cm và vải lọc. Phía mái kè là chân khay bằng đá xây vữa
xi măng M100# (thuộc khung mái kè) bề mặt rộng 0,5 m, cao 0,5 m, đáy 0,62 m
dưới lót vữa M75# dày 5 cm.
4-
Kết cấu phần chân kè:
-
Những vị trí m >=1,75
trải vải lọc sau đó thả rồng đá, những vị trí m < 1,75 trải vải lọc, đổ đá
hộc tạo mái m = 1,75 sau đó thả rồng dọc theo hướng song song với dòng chảy từ
mực nước thi công đến vị trí mái m = 3 - 4. Nối tiếp cơ kè đến rồng đá xếp đá
hộc chèn chặt.
- Phía ngoài cùng chân các kè đổ đống đá
hỗn hợp gồm: Đá hộc, đá dăm và cát. Kích thước đống đá: cao 5,0 - 6,0 m, bề
rộng đỉnh 10,0 m, trùm lên một phần rồng đá phía dưới cùng.
- Kết cấu rồng: D = 0,6m, L= 10 m, vỏ
lưới thép, lõi đá hộc d = 20 -30 cm.
5-
Kết cấu tường khoá hai đầu các kè:
Bằng đá xây vữa M100#; cao trình đỉnh dọc
theo mái kè; chiều rộng đỉnh 0,4 m; chiều cao 1,25 m; chiều rộng đáy 1,2 m;
phần lộ thiên trát vữa xi măng M75#.
6-
Các hạng mục phụ trợ:
-
Kết cấu đường dân sinh
lên xuống từ mặt đê đến đỉnh kè chiều rộng 3,6 m, bằng bê tông M150# đệm 10 cm
cát vàng. Từ đỉnh đê đến bãi già làm bậc lên xuống dày 28 cm, từ chân đê đến kè
dày 12 cm.
- Kết cấu bậc thuỷ trí: Chiều rộng 1,6 m,
bằng bê tông M150# đệm 10 cm cát vàng. Từ đỉnh đê đến bãi già làm bậc lên xuống
dày 28 cm, từ chân đê đến kè dày 12 cm.
Iv/
Đặc điểm địa hình, địa chất của dự án và gói thầu:
a-
Đặc điểm địa hình của kè Cát Bi:
Toàn tuyến bờ sông rất sát với chân đê,
chỗ gần nhất chỉ còn cách chân đê 20 - 30 m, bãi sông rất hẹp và đoạn đầu tuyến
từ C0- C26 có cao trình thay đổi từ (+ 8,01) , (+8,92), đoạn cuối tuyến cao
trình bãi thấp hơn phổ biến từ (+ 7,32) đến (+7,71), cao trình đỉnh đê dao động
khoảng (+11,00) đến (+11,32). Lòng sông có rất nhiều hố xói với cao độ các hố
xói như sau: (- 19,32), (-19,02), (-18,62), (-17,78), (-17,28), (-16,38),
(-15,48). Đoạn từ C32- C37 đang xây trạm bơm Thụy Phú. Trên bãi sông người dân
địa phương canh tác trồng hoa mầu (ngô, khoai).
b-
Đặc điểm địa chất của kè Cát Bi:
* Điều kiện địa chất công trình: Tại khu
vực khảo sát có các lớp đất sau:
- Lớp 1: Đất á sét nặng hạt bụi,
mầu xám nâu, xám ghi, trong lớp có kẹp các thấu kính á cát và đá lát kè. Trạng
thái thiên nhiên của đất dẻo mềm, kết cấu chặt vừa. Phần đầu tầng 0,2 m là lớp
đất trồng trọt có lẫn nhiều rễ cây cỏ phân bố hầu hết khu vực khảo sát. Lớp này
có bề dầy từ 2- 7 m. Nguồn gốc bồi tích (aQ).
- Lớp 2: Bùn á sét kẹp nhiều thấu kính cát mịn và lẫn ít hữu cơ, mầu xám đen, xám
ghi. Trạng thái thiên nhiên chảy có chỗ dẻo cháy. Đất kết cấu kém chặt. Lớp 2
phân bố suốt mặt cắt dọc, nằm dưới lớp 1 bề dày thay đổi từ 3- 7m. Nguồn gốc
bồi tích (aQ).
- Lớp 3: Đất sét mầu mầu xám nâu, xám xanh. Trạng thái thiên nhiên
của đất dẻo mềm, kết cấu chặt vừa. Lớp 3 không thành lớp dải đều trên toàn khu
vực mà hình thành như một thấu kính từ KTC5 - KTC6. Bề dày chỗ lớn nhất khoảng
2m. Nguồn gốc bồi tích (aQ).
- Lớp 4: Cát hạt nhỏ, màu xám nâu. Cát không sạch kém chặt, bão hoà
nước. Lớp 4 chỉ có mặt tại KTC1 (dày 1,9 m) KTC5 (dày 1,5 m) dưới dạng thấu
kính. Nguồn gốc bồi tích (aQ).
- Lớp 5: Bùn sét lẫn nhiều
hữu cơ và các mảnh vỏ cây chưa phân huỷ, mầu xám đen. Trạng thái thiên nhiên
chảy, đất kết cấu kém chặt. Lớp 5 có mặt hầu hết khu vực khảo sát với bề dày
lớp thường 6- 7m, có chỗ rất dàyKTC5, KTC6 dày hơn 10 m, khoan chưa thủng hết
lớp 5. Nguồn gốc bồi tích (aQ).
- Lớp 6: Đất sét màu xám vàng, xám nhạt, xám xanh. Trạng thái thiên
nhiên của đất dẻo cứng , đất kết cấu chặt vừa. Lớp 6 nằm dưới đáy hầu hết các
hố khoan, khoan vào lớp náy hơn 7m chưa xuyên thủng lớp.
c-
Điều kiện địa chất thuỷ văn của kè Cát Bi:
Các hố khoan gặp cát đều có nước gầ. Các
hố khoan có các lớp đất yếu á sét, bùn sét lẫn hữu cơ khi khoan đều có nước
thấm ra. Hầu hết các mẫu thí nghiệm đều bão hoà nước ( G>85%). Khi thi công
kè bạt mái qua các lớp đất, tuy có nước thấm rỉ ra nhưng không đáng kể. Trừ lớp
cát, các lớp đất khác đều có hệ số thấm nhỏ, nên ảnh hưởng của nước ngầm không
nhiều khi thi công.
d-
Đánh giá điều kiện địa chất công trình của kè Cát Bi:
Trên cơ sở các điều kiện địa hình, địa
chất, địa chất thuỷ văn của kè Cát Bi điều kiện địa chất công trình của kè có
đặc điểm sau:
Về địa hình kè có bờ dốc rất lớn. Cao
trình thềm (+8,00). Đáy sông chỗ sâu có cao trình (-16,00), có chỗ cách bờ chỉ
còn 20m.
Về địa chất ngoài lớp 1 bờ sông còn có
mặt các lớp 2, lớp 5 là các lớp đất bùn chứa hữu cơ, trạng thái chảy đó là các
lớp đất rất yếu.
Về dòng chảy đoạn kè này lại là chỗ hai
dòng chảy nhập vào, có hướng chéo vào bờ.
Với các điều kiện bất lợi trên tuy đoạn
kè này đã có kè lát đá dài 400m và trồng cây bảo vệ nhưng hiện tượng sạt lở vẫn
xảy ra.
e-
Đặc điểm khí tượng thuỷ văn của kè Cát Bi:
Tài liệu thuỷ văn đối với đoạn sông Cát
Bi- Quang Lãng khá đầy đủ. Phía thượng lưu có trạm thuỷ văn Hà Nội đo Q, H, S
với liệt số liệu đo từ năm 1956 đến nay, ngang phà Yên Lệnh có trạm thuỷ văn
Hưng Yên nằm ở Km 125+400 tả sông Hồng chỉ đo mực nước H cũng có liệt số liệu
đo 40năm từ năm 1960 đến 2000 ( trạm này có ảnh hưởng triều mạnh của cửa biển
). Vùng Dự án chỉ có kè Quang Lãng là có ảnh hưởng triều nhưng không lớn. Chỉ
bị ảnh hưởng về mùa kiệt, còn về mùa lũ hầu như không ảnh hưởng.
Sau khi nghiên cứu đồ án thiết kế, các
yêu cầu của hồ sơ mời thầu và đi khảo sát thực tế hiện trường thi công gói thầu
số 1 CB đoạn từ C0 đến C23 chúng tôi thấy:
Về
thuận lợi: Đây là tuyến
kè nằm trên trục giao thông thuỷ nên rất thuận lợi trong việc cung ứng vật liệu
đá hộc, cát, đá dăm....Địa hình thi công nằm bên bờ sông có bãi trồng trọt
thuận lợi cho mặt bằng thi công, bố trí mặt bằng lán trại, bãi tập kết vật liệu
và thiết bị....Dân cư là vùng nông dân thuần tuý thuận lợi trong công tác huy
đông nhân lực nhàn rỗi trong các công việc thủ công để thi công kè.
Về
khó khăn: Đây là công
trình có khối lượng thi công lớn, thi công trong thời gian ngắn, phần dưới nước
phải hoàn thành trước lũ tiểu mãn, kết cấu công trình phức tạp nhất là phần
dưới nước phải bạt mái đất dưới nước có chỗ ở độ sâu từ 5 đến 7 m đôi chỗ còn
sâu hơn, thi công khối lăng trụ hỗn hợp đá hôc, đá dăm, cát chân kè..... Do vậy
nhà thầu phải tập trung cao độ về nhân lực, vật tư và thiết bị thi công. Đặc
biệt kỹ thuật thi công phần dưới nước để đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuạt thiết kế
, bố trí thi công hợp lý, sen kẽ các hạng mục, bố trí làm tăng giờ, tăng ca,
tranh thủ thời tiết thuận lợi để thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất
lượng và kỹ mỹ thuật công trình đồng thời đảm bảo công tác an toàn lao động, vệ
sinh môi trường và không ảnh hưởng đến dân sinh trong khu vực
Chương II: Tổ chức bộ máy thi công
I. Tổ chức quản lý hiện trường:
1. Sơ đồ tổ chức hiện trường:
2. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
+/ Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất, những biện
pháp lớn, các quyết định quan trọng do Giám đốc quyết định. Giám đốc bổ nhiệm
chủ công trình và các kỹ thuật hiện trường, kế hoạch tài vụ, vật tư, an toàn viên,
hành chính bảo vệ.
+/ Giám đốc điều hành -
Trưởng BCH công trường: Phụ
trách chung, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc công ty để điều hành mọi
vấn đề ở hiện trường, có quyền thay mặt Giám đốc quyết định công việc theo phạm
vi được giao.
Giúp việc cho Trưởng BCH là
Phó BCH, phụ trách thi công và tài chính.
+/ Bộ phận nghiệp vụ quản
lý hiện trường gồm có:
* Có đầy đủ:
- cán bộ phụ trách kỹ thuật.
- cử nhân kế toán.
- cán bộ thủ quỹ.
- cán bộ phụ trách an toàn
(kiêm nhiệm).
Bộ phận nghiệp vụ quản lý
hiện trường có trách nhiệm giúp Trưởng BCH công trường giải quyết các công việc
theo chuyên môn nghiệp vụ, chức năng được giao, là khâu nối giữa người chỉ huy
và các đơn vị tại hiện trường, chịu trách nhiệm trong nhiệm vụ được giao.
+/ Các đội thi công: Là đơn
vị trực tiếp thực hiện thi công cụ thể các hạng mục thiết bị tại hiện trường,
có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ cụ thể do trực tiếp chỉ huy
hiện trường giao hoặc qua bộ phận quản lý hiện trường truyền đạt. Đội có quyền
quản lý nhân lực, trang bị thiết bị và các công việc cụ thể do hiện trường
giao, biên chế các đội được thành lập dựa trên lực lượng lao động kỹ thuật của
công ty. Các đội bao gồm:
- Đội thi công đá đổ tạo mái,
thả rồng thép, khối đá hỗn hợp hộ chân
- Đội thi công đào đất bằng cơ giới
- Đội
thi công trải vải lọc, xây đá, lát đá, thi công đá dăm lót...
- Đội cung ứng vận chuyển và phục vụ...
Mỗi đội cử 1 đội trưởng, 1
đội phó phụ trách về mọi mặt và quản lý chung trong toàn đội. Công nhân có tay
nghề, có ý thức tổ chức tốt, đã qua lớp đào tạo về an toàn lao động, chấp hành
mọi nhiệm vụ được phân công.
3. Quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý
ngoài hiện trường:
Quan hệ giữa trụ sở chính và
quản lý ngoài hiện trường là mối quan hệ trực tiếp. Giám đốc chịu trách nhiệm
hoàn toàn các hoạt động và chỉ đạo, chỉ huy hiện trường nhằm hoàn thành các
điều khoản được ký kết trong hợp đồng. Trong quá trình thi công, chỉ huy hiện
trường phải thường xuyên báo cáo về ban giám đốc tại trụ sở chính.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền của quản lý
hiện trường:
Chỉ huy
hiện trường có quyền điều hành và sử lý toàn bộ các công việc tại hiện trường
bao gồm: nhân sự, kinh tế, kỹ thuật, vật tư, thiết bị, tiến độ thi công và giao
dịch phối hợp với các bên có liên quan.
Chỉ huy trưởng công trường chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các hoạt động điều hành của mình tại hiện trường.
II- thiết bị thi công cho công trường:
- Căn cứ khối
lượng theo đồ án thiết kế được duyệt để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng
công trình.
- Căn cứ khả năng cung cấp thiết bị máy móc và sự điều hành thiết bị của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Đơn vị bố trí thiết bị máy móc phục vụ cho công trường như sau: Bảng 1
TT |
Loại thiết bị |
ĐV |
Sử dụng |
1. |
Phao thép loại (6x2x1)m làm cầu công
tác |
Cái |
60 |
2. |
Thiết bị máy thả rồng loại 2 con |
Bộ |
01 |
3. |
Thiết bị thả hỗn hợp đá hộc - cát - đá
dăm |
Bộ |
01 |
4. |
Tời định vị |
Cái |
10 |
5. |
Phao cứu sinh |
Cái |
50 |
6. |
Dây cáp các loại |
m |
750 |
7. |
Xuồng cứu sinh |
Cái |
01 |
8. |
Máy đào cần dài |
Cái |
01 |
9. |
Máy xúc gầu 0.8 m3 |
Cái |
01 |
10. |
Máy ủi 110CV |
Cái |
01 |
11. |
Ô tô vận chuyển 7 tấn |
Cái |
04 |
12. |
Máy phát điện 125 KVA |
Cái |
01 |
13. |
Máy phát điện (5-20) KVA |
Cái |
02 |
14. |
Máy trộn bê tông 250l |
Cái |
01 |
15. |
Máy đầm bê tông |
Cái |
02 |
16 |
Máy bơm nước D8 |
Máy |
12 |
17 |
Thiết bị trải vải lọc |
Bộ |
01 |
|
và một số thiết bị, dụng cụ khác... |
|
|
TT |
danh mục các thiết bị chủ yếu cho gói
thầu |
1 |
Bộ thiết bị thả rồng định vị:
01 bộ, công suất: 51 con/1 ca |
Bộ thiết bị thả đá: 01 bộ,
công suất: 300m3/1ca/bộ |
|
2 |
Bộ thiết bị trải vải lọc: 01
bộ, dung tích 900m2/ca |
3 |
Ô tô vận chuyển: 08 cái, tải
trọng: 5-7 tấn |
4 |
Máy trộn bê tông: 06 cái, dung
tích: 250-750 lít |
5 |
Máy đào cần dài: 01 cái, trọng
lượng: 9.5 tấn. Máy ủi: 02 cái, trọng lượng: 5 tấn |
Ghi
chú: Nhà
thầu bố trí tăng ca thi công trong ngày để đảm bảo tiến độ thi công công trình,
đồng thời tận dụng hết công suất máy, giảm số lượng máy móc dự trù cho thi công
toàn công trình
III/ Tổng tiến độ thi công
Tiến độ thi công có ý nghĩa
quyết định đến trình tự tốc độ và thời hạn thi công của toàn bộ công trình.
- Trên cơ sở tiến độ thi công
để thành lập các biểu về nguồn thiết bị máy móc và nhân lực (công nhân, cán bộ,
nhân viên). Các loại biểu đồ này cùng với tiến độ thi công là những tài liệu cơ
bản phục vụ cho quá trình thi công.
- Căn cứ khối lượng công
việc.
- Căn cứ thời gian thi công
khống chế trong hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ điều kiện thời tiết
khí hậu trong thời gian thi công.
- Căn cứ kinh nghiệm, năng
lực quản lý thiết bị xe máy và nhân lực hiện có của Công ty.
Ngay khi có quyết định trúng thầu Đơn vị khẩn trương tiến hành công tác chuẩn bị, lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục công trình và bắt tay vào thi công các hạng mục công trình.
Tổ chức thi công để hoàn thành công trình:
Tiến độ thi công các hạng mục
công trình là 160 ngày. Đây là công trình có khối lượng thi công lớn, tiến độ
thi công gấp nên ngay khi có quyết định
trúng thầu Đơn vị khẩn trương tiến hành công tác chuẩn bị, lập tiến độ thi
công, cụ thể, chi tiết cho từng hạng mục công trình trình Ban QLDA và tiến hành
thi công ngay sau khi có lệnh khởi công của Ban QLDA.
Tiểu dự án: Tu bổ, nâng cấp cụm kè Cát Bi- Quang Lãng bờ hữu sông Hồng thuộc địa phận huyện Phú Xuyên- tỉnh Hà Tây là công trình bảo vệ bờ sông chống lũ. Do vậy đơn vị sẽ tập trung cao độ về Vật tư, nhân lực, thiết bị để thi công công trình. Trong thời gian thi công có thể gặp các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tiến độ thi công như: mưa, gió... đơn vị sẽ bố trí lực lượng tinh nhuệ, tăng cường thêm thiết bị, thi công xen kẽ và tăng cường làm thêm giờ (1,5 - 2) ca/ngày để đạt tiến độ theo yêu cầu của Ban QLDA và tiến độ đơn vị đã đề ra.
Chương III: Quản
lý chất lượng công trình - hồ sơ thi công
I/ Yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng:
Trong thời gian thực hiện hợp đồng đơn vị
chúng tôi luôn chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu về kỹ thuật thi công, theo dõi và
kiểm soát chất lượng, xử lý và sửa chữa các sai sót, đo đạc và nghiệm thu cho
các hạng mục trong quá trình thi công của công trình.
- Các chỉ dẫn và yêu cầu kỹ thuật nêu
trong hồ sơ mời thầu.
Ngoài việc phải tuân thủ theo các yêu cầu
nêu trên trong yêu cầu kỹ thuật này, đơn vị còn phải có trách nhiệm tuân thủ
các tiêu chuẩn xây dựng dưới đây:
Ngoài ra đơn vị phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau kỹ thuật áp dụng, các tiêu chuẩn quản lý thí nghiệm kiểm tra chất lượng, thi công và nghiệm thu sau:
TT |
Nội
dung tiêu chuẩn kỹ thuật |
Số
hiệu |
I/ |
Tiêu
chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng |
|
1 |
Vữa thuỷ công- Yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử |
14TCN 80- 2001 |
2 |
Yêu cầu kỹ thuật xi
măng dùng cho bê tông thuỷ công |
14 TCN 66- 2002 |
3 |
Yêu cầu kỹ thuật
cát dùng cho bê tông thuỷ công |
14 TCN 68- 2002 |
4 |
Yêu cầu kỹ thuật
nước dùng cho bê tông thuỷ công |
14 TCN 72- 2002 |
5 |
Yêu
cầu kỹ thuật đá dăm sỏi và sỏi dăm dùng trong bê tông thuỷ công |
14TCN70 - 2002 |
II/ |
Các
tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu |
|
1 |
Nghị định về QL
chất lượng công trình XD |
NĐ 209/2004/NĐ - CP |
2 |
Nguyên tắc cơ bản
QL chất lượng các CTXD |
TCVN 5637 - 1991 |
3 |
Nghiệm thu các công
trình xây dựng |
TCVN 4091 - 1985 |
4 |
Yêu cầu kỹ thuật
thi công bằng phương pháp đầm nén |
14TCN 20- 2004 |
5 |
Quy trình thi công
bằng phương pháp đầm nén nhẹ |
14TCN 2- 85 |
6 |
Quy phạm kỹ thuật
thi công đắp đê bằng phương pháp đầm nén |
QPTL 1.72 |
7 |
Yêu cầu kỹ thuật bê
tông thuỷ công |
14TCN 63- 2002 |
8 |
Yêu cầu kỹ
thuật hỗn hợp bê tông thuỷ công |
14TCN 64- 2002 |
9 |
Phương pháp
thử hỗn hợp bê tông thuỷ công |
14TCN 65- 2002 |
10 |
Thép trong bê tông
- thanh thép vằn theo tiêu chuẩn Việt Nam |
TCVN 6285- 1997 |
11 |
Thép trong bê tông
theo tiêu chuẩn Việt Nam |
TCVN 1651- 85 |
12 |
Quy phạm thi công
và nghiệm thu kết cấu BT và BTCT toàn khối |
TCVN 4453 - 1995 |
13 |
Yêu cầu kỹ thuật
thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và BTCT |
14 TCN 59- 2002 |
14 |
Quy phạm thi công
và nghiệm thu lắp ghép các kết cấu BT và BTCT đúc sẵn |
QPTL 1. 68 |
15 |
Quy phạm thi công
bê tông trong mùa nóng khô |
14 TCN 48- 86 |
16 |
Tiêu chuẩn kỹ thuật
của thép mạ kẽm làm rồng |
TCVN - 2053 - 93 |
17 |
Đường thi công công
trình thuỷ lợi - Quy phạm thiết kế |
14TCN 43 - 85 |
18 |
Yêu cầu kỹ thuật
thi công và nghiệm thu xây, lát đá |
14TCN12 - 2002 |
19 |
Quy trình kỹ thuật
thi công và nghiệm thu mặt đường cấp phối |
22TCN - 07 - 77 |
20 |
Quy phạm kỹ thuật
an toàn trong xây dựng |
TCVN 5308 - 91 |
21 |
Ngoài ra đơn vị phải tuân thủ theo các yêu
cầu nêu trong các qui trình qui phạm và các tiêu chuẩn của nhà nước, của
ngành đang còn hiệu lực. |
II/ Quản lý chất lượng công trình:
Đơn vị thực hiện nghiêm túc
các qui định về quản lý chất lượng công trình theo Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 và các yêu cầu sau:
- Thi công đúng đồ án thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt. Chấp hành sự giám sát kỹ thuật của đại diện Chủ đầu
tư và cơ quan thiết kế.
- Chấp hành đầy đủ các quy
phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành, TCVN và các ý kiến giải quyết của cơ quan có
thẩm quyền.
- Thường xuyên tự kiểm tra
chất lượng công trình, làm thí nghiệm hiện trường, tự đánh giá chất lượng, tự
sửa chữa, lấy TCVN 5638-91 làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.
III/ Hồ sơ thi công:
Ngay từ khi khởi công công
trình, đơn vị sẽ lập hệ thống sổ sách hồ sơ cho việc quản lý chất lượng công
trình.
- Nhật ký thi công: ghi chép
mọi hoạt động, diễn biến trong quá trình thi công, từng ngày, từng hạng mục.
- Mẫu biên bản nghiệm thu
công việc đã hoàn thành theo 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
- Sổ theo dõi kết quả thí
nghiệm hiện trường.
- Sổ ghi chép toạ độ, cao độ,
trắc đạc công trình.
- Quản lý các bản vẽ thi
công, các tài liệu văn bản liên quan đến thi công.
- Lập bản vẽ hoàn công theo
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
IV/ Quản lý giá thành:
- Đơn vị thi công đúng đồ án
thiết kế, đầy đủ khối lượng công việc trong hợp đồng: Những thay đổi về khối
lượng, những thay đổi lớn về giá do nhà nước điều chỉnh, đơn vị báo cáo Chủ đầu
tư biết cùng thiết kế lập tờ trình báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ
sở pháp lý điều chỉnh Hợp đồng và thanh toán.
- Đơn vị sẽ báo cáo những dự
báo, thông báo sớm cho Chủ đầu tư biết những thay đổi về khối lượng, điều kiện
thi công, thời gian thi công.
- Đơn vị sẽ thông báo cho Chủ
đầu tư biết dự báo, cập nhật thu chi tài chính: Nộp cho Chủ đầu tư những báo
cáo thu chi về dự toán, công việc đã hoàn thành trừ đi giá trị đã tạm ứng hoặc
thanh toán.
V/ Nghiệm thu và thanh toán:
- Đơn vị sẽ
cung cấp các số liệu và kết hợp với cán bộ giám sát trong quá trình đo
đạc, nghiệm thu các hạng mục công việc
mà đơn vị đã thực hiện theo đồ án thiết kế, bản vẽ thi công và các yêu cầu kỹ
thuật qui định.
-
Trong quá trình nghiệm thu đơn vị cùng cán bộ giám sát và Chủ nhiệm điều hành
dự án phải tuân thủ đầy đủ và đúng đắn các qui trình, thủ tục và nội dung
nghiệm thu công trình đã được qui định trong điều lệ quản lý chất lượng công
trình xây dựng do Bộ XD ban hành.
- Đơn vị chỉ được thanh toán cho các hạng mục công việc đạt
chất lượng và được cán bộ giám sát nghiệm thu một cách đúng đắn. Việc thanh
toán của đơn vị phải tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện trình bày trong
Hợp đồng dựa trên khối lượng nghiệm thu thực tế và đơn giá của hạng mục công
việc trình bày trong Bảng kê khối lượng của Hợp đồng.
- Khối lượng phát sinh sẽ thanh toán khi quyết toán và bàn giao công trình
Chương IV: Biện
pháp thi công
I/ Nguyên tắc và trình tự thi công
1/ Nguyên tắc thi công:
Tổng thể thực hiện thi công
công trình theo nguyên tắc:
- Phần dưới nước thi công
trước, phần trên cạn thi công sau.
- Phần hạ lưu thi công trước,
phần thượng lưu thi công sau.
- Phần giữa sông thi công
trước, phần trong bờ thi công sau.
- Phần đá thả tạo mái thi
công trước, phần thả rồng thi công sau.
- Phần đá thả tạo mái thi
công theo nguyên tắc từ thượng lưu xuống dần hạ lưu.
2/ Trình tự thi công:
1- Thi công bạt mái kè
2- Trải vải lọc dưới nước
3- Thi công thả đá tạo mái
theo thiết kế m= 1,75
4- Thi công thả rồng
5- Thi công khối lăng trụ đá
hỗn hợp hộ chân kè
6- Thi công bạt mái kè trên
cạn
7- Thi công xây tường chia ô
8- Thi công đá xếp chèn chặt
đầu rồng
9- Thi công trải vải lọc, đá
dăm lót
10- Thi công lát đá cơ kè,
mái kè
11- Thi công phần đỉnh kè
12- Hoàn thiện các hạng mục
còn lại, nghiệm thu và bàn giao.
II/ Công tác chuẩn bị:
- Để thực hiện công tác đất Đơn
vị sẽ cung cấp tất cả mọi thiết bị và nhân lực cần thiết để hoàn thành công tác
đào đất như đã nêu trong bản kê.
- Đơn vị sẽ chịu mọi trách
nhiệm về chất lượng và khối lượng đào đất và bảo quản công trình đào cũng như
các khó khăn có thể phát sinh trong quá trình đào.
- Thiết bị thi công phải đáp
ứng những yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
- Công tác thi công và kiểm
tra, nghiệm thu chất lượng được tuân thủ theo QPTL D4-80 và QPTL D1-74; TCVN
4447-87 của Bộ NN & PTNT và các qui trình quy phạm hiện hành của nhà nước.
Iii/
Tổng mặt bằng thi công:
Công tác chuẩn bị mặt bằng, lán trại, tập kết thiết bị, nhân lực ... nhà thầu dự kiến trong thời gian 10 ngày.
1. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
Nhiệm vụ chủ yếu của bố trí mặt bằng công
trường là giải quyết chính xác vấn đề không gian trong khu vực xây dựng. Bố trí
mặt bằng công trường có được hợp lý, chính xác hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến giá thành công trình, tiến độ thi công và mức độ an toàn trong thi công.
Công tác chuẩn bị thi công được tiến hành
ngay sau khi có thông báo trúng thầu của Ban QLDA, bao gồm các công việc sau:
- Dựa trên thực tế tại hiện trường và các
bản vẽ trong hồ sơ mời thầu, các ranh giới và cao độ đã chỉ rõ tại hiện trường.
Thực hiện việc phát quang mặt bằng khu vực hiện trường.
- Xây dựng lán trại, làm bãi tập kết vật
liệu.
- Chuẩn bị đường thi công.
- Vận chuyển và tập kết vật tư các loại
tại công trình trước ngày khởi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
2.Công
tác chuẩn bị hiện trường:
Công tác chuẩn bị bên trong mặt bằng công
trường gồm những công việc sau:
- Xác lập hệ thống mốc định vị cơ bản
phục vụ thi công.
- Giải phóng mặt bằng: dọn dẹp mặt bằng
trong phạm vi thiết kế quy định, phá dỡ những vật cản nằm trong mặt bằng không
kết hợp sử dụng được trong quá trình thi công.
- Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng,
đảm bảo thoát nước, xây dựng những tuyến đường tạm và đường cố định bên trong
mặt bằng công trường, lắp đặt mạng lưới cấp điện và cấp nước, mạng thông tin.
Xây dựng các công trình phụ tạm cho thi
công như: kho chứa vật tư, nhiên liệu, bãi để vật tư, bãi tập kết thiết bị ...
Xây dựng nhà điều hành của ban chỉ huy
công trường, lán trại, khu nghỉ của công nhân.
- Đảm bảo hệ thống cấp nước phòng cháy,
trang bị chữa cháy, phương tiện liên lạc, còi hiệu chữa cháy...
Tổ chức mặt bằng sao cho các công trình
phụ tạm phục vụ thi công kho bãi, lán trại, nhà điều hành không phải di chuyển
trong suốt quá trình thi công để tiết kiệm chi phí cho vận chuyển bốc xếp và
các chi phí chung cho các công trình phụ tạm đảm bảo an toàn lao động cũng như
vệ sinh môi trường. Vị trí công trình phụ tạm đảm bảo an toàn lao động cũng như
vệ sinh môi trường. Vị trí công trình phụ tạm được bố trí không nằm trong vị
trí công trình chính, không gây trở ngại cho việc xây dựng công trình chính,
công trình tạm đảm bảo phục vụ trong tất cả các giai đoạn thi công xây lắp. Các
kiểu nhà tạm dễ tháo lắp, cơ động được sử dụng để phục vụ thi công.
Nhà thầu tiến hành ngay khi hợp đồng thi
công được ký kết sao cho các công việc này kết thúc sớm hơn ngày khởi công công
trình.
3.
Chuẩn bị nguồn nước và nguồn điện thi công và sinh hoạt:
+/ Chuẩn bị nguồn nước cho thi công và
sinh hoạt:
Lượng nước thi công được tính toán sao
cho luôn tiết kiệm, đảm bảo đủ cho quá trình thi công. Nguồn nước phục vụ thi
công được lấy từ nước sông và được sử lý qua các bể lắng.
Nước dùng cho sinh hoạt được lấy từ nguồn
nước sạch sử lý lọc qua các bể lắng... và được dự trữ trong bể phục vụ sinh
hoạt cho CBCNV trong quá trình thi công
+/ Chuẩn bị nguồn điện cho thi công và
sinh hoạt:
Nhà thầu chúng tôi sẽ mua điện và lắp đặt
đường điện thi công tại vị trí gần công trình thông qua cơ quan quản lý điện
tại địa phương. Ngoài ra để đảm bảo thi công được liên tục, đơn vị sẽ bố trí dự
trữ một số máy phát điện diezen có công suất 5-125 KVA để phục vụ quá trình thi
công.
3. Các hạng mục công trình tạm:
- Mặt bằng các hạng mục công trình tạm được bố
trí theo chỉ dẫn của Chủ đầu tư. Trong trường hợp khó khăn về mặt bằng nhà thầu
sẽ tự liên hệ với chính quyền địa phương
để có mặt bằng làm lán trại đảm bảo yêu cầu cho thi công.
- Căn cứ đồ án thiết kế, điều kiện địa
hình thực tế và biện pháp thi thi công cụ thể của gói thầu mà đơn vị đã khảo
sát và lập. Để phục vụ cho công tác thi công đảm bảo tiến độ, đơn vị sẽ xây
dựng các hạng mục công trình tạm như sau:
a/
Văn phòng BCH công trường:
Xây dựng văn phòng BCH công trường có
diện tích khoảng 60 m2 làm nhà lán trại nằm trong khu vực thi công để tiện theo dõi
và chỉ đạo thi công.
b. Kho chứa vật tư :
Để bảo quản vật tư (xi măng, rọ thép, dây
thép...) và thoả mãn nhu cầu cung cấp kịp thời cho thi công công trình. Nhà
thầu bố trí kho có đủ diện tích và được thiết kế đúng tiêu chuẩn quy định về
kho chứa vật tư .
c. Nơi sinh hoạt cho công nhân:
Nhà tạm mái lợp tôn, xung quanh thưng cót
ép để chỗ ở cho công nhân với diện tích đủ cho công nhân ăn ở trên công trường.
Bố trí giường ngủ, nhà bếp phục vụ sinh hoạt, ti vi, đài phục vụ đời sống văn
hoá văn nghệ cho CNLĐ tại công trường. Ngoài ra đơn vị còn thuê thêm nhà dân
cho số công nhân hợp đồng thời vụ
d. Bãi tập kết thiết bị:
Bãi tập kết
thiết bị... có diện tích khoảng 200 m2, được bố trí tại vị trí gần
khu vực thi công. Mặt bằng bãi được san phẳng và gia cố nền đảm bảo cho máy móc
thiết bị tập kết, sửa chữa nhỏ trong quá trình thi công.
e. Đường thi công :
- Đường thi công được sử dụng theo tuyến đê và dọc tuyến kè theo chỉ dẫn của Chủ đầu tư và đồ án thiết kế chung. Để nối tiếp đường thi công từ mặt đê xuống công trường tiến hành làm các dốc xuống để vận chuyển đất đào và vật liệu đến công trường. Nhà thầu chúng tôi dự kiến khối lượng một số vật liệu để làm mới, sửa chữa đường thi công như sau:
TT |
Loại vật liệu |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
1 |
Đá
hộc, đá ba |
m3 |
300 |
|
2 |
Đá
cộn làm đường |
m3 |
300 |
|
3 |
Đất
đắp |
m3 |
500 |
|
4 |
Cát |
m3 |
200 |
|
|
Và một số vật tư khác ... |
|
|
|
Đường thi công được thi công và sửa chữa theo các quy trình quy phạm hiện hành có chiều rộng từ 5- 8 m, chiều dày móng đường bảo đảm cho xe vận chuyển đất và vật liệu có tải trọng 5- 7 tấn. Trên đường và các dốc lên xuống có biển báo phân luồng, giới hạn tốc độ và tải trọng cho phép để bảo đảm phục vụ tốt trong quá trình thi công.
iv/
Yêu cầu về vật tư, vật liệu:
Đơn vị xin cam kết sẽ sử dụng
vật tư, vật liệu trong quá trình thực hiện hợp đồng thi công công trình theo
đúng yêu cầu của Chủ đầu tư và đúng qui định trong hồ sơ mời thầu.
1/ Yêu cầu đối với xi măng:
Nhà thầu sử dụng xi măng Bỉm
Sơn, Bút Sơn hoặc Hoàng Thạch lấy lô xi măng nào của nhà máy đều phải có chứng
chỉ, nhãn mác đầy đủ. Xi măng sử dụng cho công trình phải thoả mãn tiêu chuẩn 14 TCN 66. 2002 và theo các quy định:
- Giới hạn bền nén sau 28
ngày với PC 30 = 30N/mm2, PC 40 = 40N/mm2, PC 50 = 50 N/mm2,
- Thời gian đông kết:
+ Bắt đầu không sớm hơn: 45 phút
+ Kết thúc không muộn hơn: 10 giờ
- Trên vỏ bao xi măng ngoài
nhãn hiệu đăng ký phải có:
+ Tên mác xi măng theo tiêu
chuẩn TCVN 2682-1992.
+ Khối lượng bao và số lô
xuất hàng.
- Công tác vận chuyển và bảo
quản xi măng tuân thủ theo TCVN 2682-1992.
- Khi sử dụng các loại xi
măng cho công trình thuỷ lợi, nhà thầu sẽ có chứng chỉ chất lượng xi măng và được
thiết kế và Chủ đầu tư chấp thuận.
- Xi măng dùng cho công trình
đến đâu, nhà thầu cung ứng vận chuyển đến đó để tránh lưu kho lâu ngày tại hiện
trường, (nếu cần lưu giữ thì thời gian lưu giữ xi măng không quá 30 ngày).
2/ Yêu cầu đối với cát:
Cát phục vụ thi công công
trình nhà thầu lấy tại Việt Trì thuộc bãi sông Hồng.
+ Cát thiên nhiên sử dụng làm
vật liệu cho bê tông là cát vàng thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật trong đồ án
thiết kế quy định: 14 TCN 68 - 2002 và QPTL D6-78 (QP kỹ thuật thi công và nghiệm thu các kết cấu
bê tông và BTCT công trình thuỷ lợi).
Cát dùng cho công trình là
cát phù hợp theo tiêu chuẩn QPTL D6-78 và phải theo đúng tiêu chuẩn 14TCN
68-2002 như sau :
- Lượng tạp chất sét bùn không quá 5%.
- Cát để trộn vữa xây đá có đường kính lớn không quá 5mm,
để trát lớp ngoài không quá 1,2mm, lớp trong không quá 2,5mm.
- Cát trộn bê tông có lượng hạt lớn hơn 5mm tính bằng %
khối lượng không lớn hơn 10%.
- Trong cát không cho phép có
đất hoặc màng đất bao quanh hạt cát
- Yêu cầu về quy cách thành phần chất lượng và vận chuyển,
bảo quản cát phải theo đúng tiêu chuẩn 14 TCN 68-88.
3/ Yêu cầu đối với đá dăm, đá hộc:
a. Đối với đá dăm:
Nhà thầu lấy đá dăm tại mỏ đá
Phủ Lý( Hà Nam) hoặc mỏ đá Thống Nhất ( Hải Dương ) ...
Đá dăm sử dụng là loại đá dăm
có cường độ kháng nén và khối lượng riêng theo quy định của tiêu chuẩn: 14TCN
70-2002, QPTL D6-78, TCVN 1771-87 đồng thời theo các qui định sau:
- Mỗi cỡ hạt hoặc hỗn hợp vài
cỡ phải có đường biểu diễn thành phần hạt (đường bao cấp phối) nằm trong vùng
cho phép của tiêu chuẩn 14 TCN 70-88.
- Cường độ chịu nén của nham
thạch làm ra đá dăm phải >1.5 lần mác bê tông cần chế tạo (đối với bê tông
có mác < 250#).
- Khối lượng riêng của đá dăm
không được < 2,3 T/m3.
- Hàm lượng hạt thoi dẹt
trong đá dăm, sỏi, không được vượt quá 35% theo khối lượng.
- Hàm lượng hạt mềm yếu và
phong hoá trong đá dăm không được > 10% theo khối lượng.
- Hàm lượng bùn, bụi, sét
trong đá dăm không được > 1% theo khối lượng (xác định bằng phương pháp
rửa). Không cho phép có những cục đất sét, gỗ mục, lá cây, rác rưởi và lớp màng
đất sét bao quanh các đá dăm.
- Đá dăm không bảo đảm yêu
cầu, không được đưa vào sử dụng.
b. Yêu cầu đối với đá hộc:
Nhà thầu lấy đá hộc tại mỏ đá
Phủ Lý (Hà Nam) hoặc mỏ đá Thống Nhất ( Hải Dương ).
Dùng để xây lát công trình
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuỳ theo kết cấu của từng
hạng mục đơn vị dùng đúng chủng loại theo yêu cầu nêu trong bản vẽ thi công.
- Đá phải cứng chắc, không bị
hà, rạn nứt và có vỉa can xít.
-Các chỉ tiêu cơ lý của đá
phải nằm trong bảng 3-1 cho đá vôi và đá sa thạch trong tiêu chuẩn
14TCN12-2002.
- Khối lượng riêng tối thiểu
là 2,4T/m3.
- Đá đưa vào xây lát phải
được khai thác trước ít nhất 30 ngày
4/ Yêu cầu vải lọc:
Nhà thầu sẽ mua vải lọc của
công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội hoặc của công ty sản xuất loại vải lọc có chất lượng vải tương đương với HD300.
Vải lọc cho công trình là
loại vải không dệt HD300 hoặc loại tương đương thoả mãn yêu cầu chặn đất, thấm
nước theo tiêu chuẩn 14 TCN 91-1996.
Vải địa kỹ thuật phải còn
nguyên đai, nguyên kiện, không bị rách. Vải chưa sử dụng phải bảo quản trong
kho thoáng mát.
Chúng tôi sử dụng loại vải
theo đúng chỉ dẫn của hồ sơ mời thầu.
5/ Yêu cầu kỹ thuật của vỏ rồng:
Nhà thầu mua dây thép đường
kính 3mm mạ kẽm hoặc vỏ rồng mạ kẽm của công ty cổ phần lưới thép Nam Định hoặc
của công ty có sản xuất các loại nói trên.
- Thép mạ kẽm làm rồng phải
theo tiêu chuẩn TCVN2053-93 và hồ sơ thiết kế.
- Vỏ rồng được đan bằng tay,
mắt lưới đan 3 xoắn, kích thước mắt lưới không lớn hơn (10 - 12) cm; kích thước
rồng theo đúng thiết kế f 60, L = 10m, dây thép đường kính 3mm mạ
kẽm, lưới thép đan rồng hình lục lăng, lõi rồng bằng đá hộc.
- Thép đan vỏ rồng phải là
thép mới, không han rỉ, có nguồn gốc rõ ràng.
6/ Yêu cầu của cốt thép:
Cốt thép dùng cho công trình
được sử dụng là loại cốt thép do nhà máy gang thép Thái Nguyên hoặc nhà máy
liên doanh sản xuất thép có chất lượng tương tự.
- Cốt thép sử dụng trong công
trình là loại cốt thép theo đúng đồ án thiết kế
phải đảm bảo các tính năng kỹ thuật qui định trong tiêu chuẩn về cốt
thép TCVN 5574 -1991 " kết cấu bê tông cốt thép" và TCVN 1651 - 85
" thép cốt bê tông"
- Cốt thép sử dụng phải đúng
yêu cầu về nhóm, số hiệu và đường kính quy định trong bản vẽ thi công công
trình. Đơn vị chỉ được phép thay thế nhóm, số hiệu hay đường kính cốt thép đã
qui định khi được sự phê chuẩn của Chủ đầu tư. Tuy nhiên việc thay thế cũng
phải tuân theo các qui định dưới đây:
Cốt thép trước khi sử dụng
phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Có chứng chỉ cho từng lô
hàng khi đưa vào sử dụng cho công trình.
- Cốt thép sử dụng phải là
thép mới 100%.
- Bề mặt sạch, không có bùn
đất, dầu mỡ, sơn, không có vẩy sắt, không gỉ và không được sứt sẹo.
- Diện tích mặt cắt ngang thực tế không bị hẹp, bị giảm quá 5% diện tích mặt cắt ngang tiêu chuẩn.
v/ biện pháp Thi công các hạng mục:
1/ Thi công trải vải lọc dưới nước:
Dùng thiết bị trải vải chuyên
dùng của Công ty gồm khung thép gắn trục lăn F90 dài 4,5m. Đầu khung có móc để mắc cáp
kéo. Khung chạy nhờ lực kéo cáp, 2 bánh xe dạng bánh lồng có thể lăn nhẹ trên
nền mái.
- Trước khi trải vải phải
kiểm tra lưu tốc dòng chảy và chiều dài trải vải trải cho từng khoang.
- Vải địa kỹ thuật được đo
cắt đúng chiều dài từng khoang, sau đó vải được cuộn lại từng cuộn có lõi là
ống nhựa F110 lồng vào trục lăn và được trải ra khi
chạy nhờ sự quay tương đối giữa ống nhựa và trục lăn, trục lăn với khung xe.
Vải sau khi trải ra khỏi ru lô, vải được dằn xuống ở đáy sông theo hết khổ rộng
của vải nhờ trục đuôi quay được gắn với phần khung và quay đi theo khung đè vải
xuống đất.
- Thiết bị trải vải được nối
với phao di chuyển bằng 2 sợi cáp có chiều dài bằng độ sâu nhất trong địa hình
trải vải. Phao này được di chuyển theo dây cáp có định hường từ bờ ra hàng phao
dọc sông đảm bảo cho thiết bị trải vải theo đúng hướng. Trên phao có lắp tời
cuốn nhả cáp song song với cáp định hướng để di chuyển phao.
- Việc trải vải bắt đầu từ
trên bờ, đầu vải được giữ bởi ghim sắt.
- Khi quay tời cuốn cáp kéo
phao ra xa bờ, kéo theo khung trải vải, khung di chuyển theo và trải vải ra. Cùng
di chuyển theo khung vải, người thợ lặn giữ cho mép vải thượng lưu không bị
cuộn và đóng ghim thép nhọn hình chữ L bằng thép F 6 dài 60 cm giữ mép vải xuống lòng sông,
các ghim thép được đóng dọc theo mép vải khoảng cách giữa các ghim theo thiết
kế.
Công việc được tiến hành như
trên cho đến khi vải trải ra hết. Người thợ lặn kiểm tra và đóng mép ngang vải.
Sau khi trải hết khổ vải,
công việc bắt đầu lại theo trình tự :
1. Kéo phao trở về bờ sông
cách vị trí trước đó là 3m dọc theo bờ sông lên phía thượng lưu.
2. Chuyển dịch cả 2 đầu dây
định hướng 3m lên phía thượng lưu.
3. Đưa xe trải vải lên bờ và
lắp cuộn vải mới. Cuộn vải mới chồng lên lượt vải đã trải 1,0 m ở phía hạ lưu.
4. Quay tời trên phao cho
phao di chuyển xa bờ kéo theo khung trải vải. Người thợ lặn tiến theo sau khung
trải vải kiểm tra và giữ ghim mép vải ở 2 phía.
Biện pháp thi công bằng thiết
bị trải vải, thợ lặn kết hợp với nhân công. Hướng thi công trải vải được tiến
hành từ hạ lưu lên thượng lưu, từ trong bờ ra giữa sông.
Tiêu chuẩn áp dụng nhà thầu
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn ngành 14TCN 110-96.
Khối lượng thi công trong ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
2/
Thi công thả đá rối tạo mái:
*
Các bước thi công:
Bước 1: Xác định vị trí, mặt
cắt ngang của kè phải thả đá tạo mái, hướng thi công, tập kết phao bè, thiết bị
vào vị trí thả.
Bước 2: Kiểm tra, tập kết vật
tư, vật liệu. đá hộc, thiết bị để thả, tiến hành thả đá.
Bước 3: Kết hợp công nhân thợ
lặn kiểm tra, san gạt chỉnh sửa mái theo thiết kế.
- Trước khi thi công phần thả
đá hộc phải tiến hành khảo đạc lại từng vị trí mặt cắt bằng dây dọi để xác định
khối lượng đá hộc cho từng mặt cắt sau đó mới tiến hành thả đá hộc.
- Đá hộc được mua và chuyên
chở bằng tầu đến công trường bằng đường sông. Đá trước khi đưa vào sử dụng tại
công trường phải được nghiệm thu đầy đủ và phải đúng chủng loại theo yêu cầu
của Chủ đầu tư.
- Sử dụng cầu công tác bằng
phao thép làm khung tạo thành các khoang, để tạo mặt bằng thuận lợi cho công
nhân bốc đá, chuyển đá vào từng vị trí thi công.
- Thi công thả đá hộc bằng
thủ công kết hợp phao bè, dùng nhân công
vận chuyển đá vào và đổ tại những vị trí thi công trong khoang thi công .
- Trong quá trình thi công
phải thường xuyên kiểm tra cao độ đá đổ bằng dây dọi để khống chế khối lượng
cho phù hợp với thiết kế.
- Tại những lớp đá ngoài của
mặt cắt kết hợp thủ công với thiết bị thả đá theo đúng thiết kế.
- Yêu cầu thi công khối đá đổ
phải đảm bảo đúng kích thước, cao độ theo thiết kế để tạo thành một khối đá
bằng phẳng đặc chắc.
- Sử dụng công nhân và nhân
công phụ trợ có kinh nghiệm trong công tác thi công kè.
3/
Thi công đào đất bạt mái kè:
-
Thi công đào đất bạt mái kè dưới nước
*
Các bước thi công:
Bước 1: Xác định vị trí, mặt
cắt cần đào đất
Bước 2: Xác định được độ sâu
khối lượng cần phải đào
Bước 3: Đào bạt mái và vận
chuyển đất ra bãi thải
*
Trình tự thi công
Sau khi định vị được mặt cắt
cần phải đào nhà thầu căn cứ vào mặt bằng thi công tiến hành đào bạt mái tạo đường
cơ sát ngay mép nước ở cao trình từ +2,2 - +2,4. Dùng máy đào cần dài thi công
từng lớp một theo thứ từ cao xuống thấp theo mặt cắt ngang của kè, trong quá
trình đào bạt mái kè dưới nứơc đảm bảo đúng yêu cầu mái so vơí thiết kế. Quá
trình thi công này không gây sạt lở đến mái kè, không phá vỡ kết cấu địa chất
của cơ kè. Những vùng đất yếu nhà thầu dùng hệ thống sàn đạo bằng tôn thép để
máy đào đứng trên đó phục vụ công tác đào đất dưới nước. Đất đào được đưa lên
bờ vận chuyển bằng ô tô đến bãi thải.
- Khối lượng thi công trong
ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công
tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
- Thi công đào đất bạt mái kè dưới nước: Bằng máy đào cần dài, hoặc
sử dụng máy đào loại gầu nhỏ và có tầm với lớn kết hợp với ô tô để vận chuyển
đất ra bãi thải.
- Trong quá trình thi công
đào đất bạt mái dưới nước phải kiểm tra cao trình hệ số mái đào bạt theo thiết kế và sử dụng
các mốc trắc đặc quan trắc tại bãi trên bờ khu vực đào bạt.
- Tại các vị trí cần đào bạt
mái dưới nước cắm tiêu và xác định chiều sâu đào, phạm vi đào rồi tiến hành đào
bạt mái đất. Đất được tập trung lên bờ và vận chuyển bằng ô tô tới vị trí bãi
thải.
- Khối lượng thi công trong
ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công
tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
- Thi công đào đất bạt mái kè trên cạn:
- Thi công đào đất bạt mái kè trên cạn: Chỉ được tiến hành khi thi
công xong và được nghiệm thu phần thả đá rối tạo mái, thả rồng thép, thả khối
lăng trụ đá hỗn hợp hộ chân kè.
- Biện pháp thi công dùng tổ
hợp cơ giới bao gồm tổ hợp máy đào xúc và ô tô vận chuyển 7 tấn, máy ủi san gạt
đất tại bãi đổ (không sử dụng máy ủi để ủi đất ở mái kè tránh trường hợp địa
chất bờ sông xấu gây sạt trượt mái). Một phần lớp đất bạt mái cuối cùng dùng
thủ công để tu sửa mái theo đúng đồ án thiết kế.
- Quá trình thi công đào bạt
mái, đơn vị sử dụng nhân công có kinh nghiệm trong công tác đào bạt mái kè, cán
bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra cao độ, hệ số mái kè để khống chế các hệ số
theo thiết kế.
- Yêu cầu bạt mái phải đảm
bảo phẳng, đạt hệ số mái theo thiết kế
- Đất đào mái kè phải được sử
dụng lại một phần để đắp lại, phần còn lại vận chuyển ra bãi thải hoặc dùng đắp
đê.
Tiêu chuẩn thi công đào bạt
mái kè nhà thầu tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau:
- Yêu cầu kỹ thuật thi công
bằng phương pháp đầm nén: 14TCN20- 2004
- Quy trình thi công bằng
biện pháp đầm nén nhẹ: 14TCN2- 85
- Quy phạm kỹ thuật thi công
đắp đê bằng phương pháp đầm nén QPTL1.72
- Khối lượng thi công trong ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
4/
Thi công thả rồng thép đá hộc f 60cm, L=10m:
a/
Gia công rồng:
- Vỏ rồng được đan bằng tay,
kích thước rồng theo đúng thiết kế f 60, L = 10m, dây thép mạ kẽm D= 3 mm,
đường kính mắt lưới không lớn hơn (10 - 12) cm, lưới thép đan rồng hình lục
lăng, đan xoắn 3 vòng chặt. Lõi rồng bằng đá hộc.
- Dây thép trước khi được mạ
kẽm yêu cầu phải là dây thép mới, không han rỉ, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
đường kính của dây đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế. Dây thép sau khi được mạ kẽm
phải có chứng chỉ kiểm tra chất lượng mạ kẽm.
- Vỏ rồng sẽ được nghiệm thu
trước khi thả.
b/
Biện pháp thả rồng :
- Biện pháp thi công thả rồng
bằng thiết bị thả rồng loại 2 con sử dụng hệ thống phao thép (loại 6x2x1 m) làm
cầu công tác và định vị từng khoang thả rồng.
- Vị trí thiết bị thả rồng
được định vị bằng các mốc đặt trên hệ khung phao. Rồng sau khi được gia công trên
máng phải được kiểm tra trước khi thả, đảm bảo đường kính 60 cm, dài 10 m. Rồng
phải được thả xuống một cách từ từ, trình tự từ hạ lưu lên và từ ngoài sông vào
gấn bờ.
Trước khi thi công phải cùng
Chủ đầu tư nghiệm thu phần đổ đá rối tạo mái, nếu đạt yêu cầu mới tiến hành thi
công thả rồng.
- Rồng thép mạ kẽm được thả
song song với dòng chảy và phải tuân thủ theo nguyên tắc thả từ hạ lưu lên
thượng lưu, từ ngoài lòng sông vào trong bờ.
- Xác định vị trí từng mặt
cắt để xác định vị trí của từng con rồng và số lượng rồng tại từng mặt cắt,
tiến hành liên kết các phao thép làm hệ thống khung phao tạo thành các khoang
(tương ứng với 1 vệt thả rồng), định vị khung phao thép bằng các cáp nối với
các tời trên bờ và các neo dưới nước tạo thành khung vững chắc.
- Tiến hành đưa bộ thiết bị
thả rồng vào vị trí khoang thả rồng. Tầu đá được áp mạn bên cạnh khung phao
thép. Tiến hành gia công rồng, rồng đá được gia công trên máng của thiết bị thả
rồng. Khi rồng đá được gia công xong (rồng phải đảm bảo đúng
thiết kế qui định và được nghiệm thu
trước khi thả) tiến hành đưa bộ thiết bị thả rồng vào vị trí chính xác để thả
rồng và thả đủ số lượng rồng cho 1 vệt. Cứ như vậy tiến hành thi công thả rồng
từng khoang một, thả hết khoang này lại chuyển sang khoang kế tiếp theo hướng
từ hạ lưu về thượng lưu cho đến khi hoàn thành theo đồ án thiết kế.
- Trước khi thả rồng phải
tiến hành thả kiểm tra xác định lưu tốc dòng chảy và độ trôi của rồng để dịch
chuyển thiết bị và tiến hành thả đồng loạt rồng đạt được vị trí chính xác.
- Trong quá trình thi công
thả rồng đá phải thường xuyên kiểm tra bằng thợ lặn cho từng mặt cắt để nghiệm
thu khối lượng rồng đá đã thả.
- Sau khi thả rồng phải kiểm
tra lại vị trí kích thước để điều chỉnh những sai sót khi thả rồng và rút kinh
nghiệm cho lần thả sau.
Thi công rồng gần bờ :
-Rồng gần bờ được thả bằng
công xôn phụ của máy thả rồng (đã thiết kế sẵn tại máy thả rông của đơn vị)
- Rồng D= 60 cm, L= 10 m được
gia công trong máng gia công sau khi kiểm tra mới vào đòn thả và được thả từ từ
xuống vị trí cần thả theo đồ án thiết kế.
- Khối lượng thi công trong
ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công
tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
5/
Thi công khối lăng trụ đá hỗn hợp hộ chân kè:
Thi công bằng thiết bị thả
định vị để đảm bảo cấp phối theo thiết kế
- Chỉ được tiến hành khi thi
công xong phần thả đá rối tạo mái, thả rồng nâng cấp và được nghiệm thu theo
thiết kế.
- Thi công đổ đá chân kè theo
nguyên tắc từ phía sông vào bờ và từ hạ lưu lên thượng lưu.
- Xác định vị trí từng mặt
cắt để định vị vị trí, số lượng hỗn hợp vật liệu (đá hộc, đá dăm, cát) tại từng
mặt cắt, tiến hành liên kết các phao thép làm hệ thống khung phao tạo thành các
khoang, định vị khung phao thép bằng các cáp nối với các tời trên bờ và các neo
dưới nước tạo thành khung vững chắc.
- Tiến hành đưa bộ thiết
bị thả hỗn hợp vật liệu vào vị trí
khoang thả. Tầu chở hỗn hợp vật liệu ( đá hộc, đá dăm, cát) được áp mạn bên
cạnh khung phao thép. Tiến hành tiếp liệu vào gầu thả theo đúng tỷ lệ đá hộc -
đá dăm - cát theo thiết kế . Tiến hành đưa bộ thiết bị thả đá vào vị trí chính
xác để thả đá hỗn hợp chân kè và thả đủ khối lượng hỗn hợp cho từng mặt cắt và
khoang thả. Cứ như vậy tiến hành thi công thả đá hỗn hợp (đá hộc, đá dăm, cát)
từng khoang một, thả hết khoang này lại chuyển sang khoang kế tiếp theo hướng
từ hạ lưu về thượng lưu cho đến khi hoàn thành theo đồ án thiết kế.
- Trước khi thả hỗn hợp (đá
hộc, đá dăm, cát) phải tiến hành thả kiểm tra xác định lưu tốc dòng chảy để
dịch chuyển thiết bị và tiến hành thả đồng loạt hỗn hợp (đá hộc, đá dăm, cát)
đạt được vị trí chính xác.
- Công tác thi công đổ đá
chân kè phải được tiến hành theo nguyên tắc từ phía sông vào bờ và từ hạ lưu
lên thượng lưu.
- Đá hỗn hợp chân kè (đá hộc,
đá dăm, cát) được thả bằng thiết bị tời tương tự thiết bị đá đổ tạo mái và thả
rồng, không dùng biện pháp đổ thủ công. Hỗn hợp vật liệu (đá hộc, đá dăm, cát)
được đổ vào lồng thép kích thước (5x1x1)m đặt trên phao sau đó đưa xuống cách
đáy sông khoảng 1m mới được đổ đảm bảo thả đúng vị trí cần thả và hỗn hợp vật
liệu không bị trôi .
- Lồng thép phải được quây
kín xung quanh, đáy bằng thép tấm mở được để giữ các hạt vật liệu nhỏ (đá dăm,
cát).
- Bước di chuyển thiét bị
theo phương song song với dòng chảy: 5m.
- Bước di chuyển thiét bị
theo phương với dòng chảy : phụ thuộc vào chiều dày đá đổ chân kè, sẽ được xác
định cụ thể trên cơ sở đổ thử và lặn kiểm tra.
( Có thể sử dụng thiết bị thi
công đá đổ sẵn có của công ty . đó là bộ thiết bị thả đá đổ bằng gầu: gầu thả
có kích thước (R40; dài 10m) đặt trên thiết bị sau đó vận hành thiết bị thả đưa
gầu thả xuống cách đáy sông khoảng 1m mới được đổ đảm bảo thả đúng vị trí cần
thả và hỗn hợp vật liệu không bị trôi. Gầu thả được gia công theo hình bán
nguyệt R40 dài 10m bằng thép tấm, thép hình kín để chứa vật liệu (cát, đá dăm,
đá hộc ),trong quá trình thi công).
- Khối lượng thi công trong
ngày và số ca sử dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công
tác ...(Có bảng tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
6/ Thi công vải địa kỹ thuật trên cạn:
- Trước khi thi công trải vải
địa kỹ thuật phải kiểm tra, nghiệm thu nền móng.
- Vải địa kỹ thuật trước khi
đem vào thi công phải được nghiệm thu và vải phải đúng chủng loại theo yêu cầu
của Chủ đầu tư và thiết kế quy định, phải còn nguyên kiện, không bị rách, vải
chưa sử dụng.
- Đo kích thước từng ô trong khung để cắt vải
theo diện tích đó, trải vải phải kín trong từng ô, mép của hai tấm vải địa kỹ
thuật liên tiếp nhau và phải gối chồng lên nhau 0,3m, trong các khung ô vải phải
che phủ kín phần đất, chờm lên phần khung xây tối thiểu là 0,1m.
Tiêu chuẩn áp dụng nhà thầu
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn ngành 14TCN 110-96.
Khối lượng thi công trong ngày và số ca sử
dụng thiết bị thi công hỗn hợp, phao bè sử dụng làm cầu công tác ...(Có bảng
tính toán kèm theo tiến độ thi công ).
7/
Thi công đá dăm lót:
- Đá dăm lót là loại đá dăm
(1x2)cm rắn chắc sạch không lẫn tạp chất. Được kiểm tra trước khi đem vào sử
dụng.
- Tiến hành kiểm tra và
nghiệm thu lớp vải địa kỹ thuật sau đó mới thi công lớp đá dăm lót.
- Thi công đá dăm lót bằng
thủ công, đá dăm được vận chuyển bằng tàu và được tập kết tại bãi, dùng nhân
công vận chuyển bằng thủ công xuống đổ vào từng khoang đá xây.
- Căn cứ vào khối lượng vào
chiều dày theo thiết kế của từng khoang mà ta bố trí lực lượng cũng như khối
lượng vật tư cho phù hợp để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ và tăng chất lượng đá dăm
lót.
- Quá trình thi công đá dăm
lót tránh đổ từ trên cao xuống làm rách vải địa kỹ thuật, chiều cao đổ từ 0.3
-0.5m, đá dăm đổ xuống được san phẳng đúng chiều dày và hệ số mái theo thiết
kế.
Tiêu chuẩn áp dụng nhà thầu
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn TCVN1711- 1987
8/
Công tác lát đá khan:
- Trước khi lát đá phải kiểm
tra, nghiệm thu lớp dăm lót và sử lý nền
- Đá hộc dùng để lát phải là
loại có kích thước phù hợp với yêu cầu của Chủ đầu tư và phải rắn chắc, không
rạn nứt, không có gân, không hà, gõ tiếng trong. Kích thước viên đá dùng để lát
mái kè phải đảm bảo chiều dày 30 cm các chiều còn lại không nhỏ hơn 20 cm
- Lát đá là xếp đá tạo thành
1 lớp trên mặt đất ngang hoặc nghiêng. Đá phải đặt đứng (chiều dày của hòn đá
là chiều dày của lớp đá lát) và thẳng góc với mặt phẳng nền. Đối với hòn đá quá
lớn, quá dài có thể đặt nghiêng (chiều rộng của hòn đá là chiều dày của lớp đá
lát). Cấm xếp 2 viên đá dẹt chồng lên nhau.
- Các viên đá lát khan ở hàng
trên cùng của mái nghiêng phải có hai mặt phẳng: một mặt phẳng theo mái
nghiêng, một mặt phẳng theo mặt nằm ngang.
- Lát đá trên mái phải lát từ
dưới lên trên, phải trọn những viên đá lớn nhất để lát tại những hàng dưới cùng
và ở phía 2 bên rìa của phạm vi lát đá, đá lát phải có dăm chèn đảm bảo chặt và
đặc.
Tiêu chuẩn áp dụng nhà thầu
tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn 14TCN12- 2002
9/
Công tác đá xây:
- Công tác xây đá phải tuân
thủ theo yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu công tác xây, lát đá : 14TCN
12-2002 và qui định trong qui phạm QPTL2-66.
a/ Thi công lớp vữa lót
M75# dày 5cm
- Thi công phần vữa lót móng
M75 dày 5cm, vữa được trộn bằng máy, trộn vữa theo đúng cấp phối. Nhân công vận
chuyển và thi công lớp vữa lót theo đúng kích thước trong đồ án thiết kế qui
định.
- Vữa lót được thi công trước
để cường độ vữa đạt yêu cầu theo qui định và phải được Chủ đầu tư nghiệm thu
rồi mới thi công phần xây tường đá.
b/ Công tác xây đá:
Trước khi thi công xây đá,
phải tiến hành kiểm tra, nghiệm thu công tác thi công lớp vữa lót M75 dày 5cm
*/Yêu cầu về đá xây: Đá hộc xây sử dụng cho công trình phải
tuân thủ các qui định đã trình bày ở trên.
- Đá hộc trước khi xây phải
bảo đảm đá sạch và đủ ẩm. Trong thời gian thực hiện công tác xây đá phải thường
xuyên theo dõi chất lượng của vật liệu sử dụng và có biện pháp sử lý khi cần.
*/Yêu cầu vữa xây: Vữa được trộn theo đúng cấp phối yêu cầu
và được trộn bằng máy, trước khi trộn vữa phải kiểm tra thiết bị máy móc đã đảm
bảo an toàn cho quá trình thi công chưa.
- Chuẩn bị đầy đủ vật liệu,
dụng cụ và các thiết bị cần thiết.
- Vữa trộn đảm bảo đúng các
qui định về số lượng và chất lượng. Các vật liệu trộn cân đong phải chính xác,
vữa trộn phải dẻo theo qui định thiết kế.
- Công tác vận chuyển vữa
bằng thủ công, dụng cụ chứa vữa phải kín và chắc chắn để vữa không bị mất nước
và đảm bảo vữa không bị phân ly, nếu vữa có hiện tượng bị phân ly phải trộn lại
mới được dùng.
- Bố trí lực lượng và phương
tiện vận chuyển vữa phù hợp với tốc độ trộn vữa và công tác xây trát, đảm bảo
vữa trộn đến đâu thi công hết đến đó, vữa trộn không bị ứ đọng.
Quá trình thi công vữa và vận
chuyển vữa phải tuân thủ theo tiêu chuẩn 14 TCN80-90 và QPTL 2-66.
*/ Thi công xây đá:
Đá xây phải đảm bảo đúng kích
thước, cao trình và phải đạt chất lượng kỹ mỹ thuật.
+ Sử dụng công nhân có tay
nghề cao để thực hiện công tác xây đá và chịu hoàn toàn trách nhiệm về kỹ thuật
xây đá trong công trình. Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải thoả
mãn các yêu cầu sau:
- Các viên đá xây có kích
thước và trọng lượng lớn phải được bố trí ở các lớp dưới cùng của kết cấu đá
xây.
- Các viên đá xây trong cùng
một lớp phải có chiều dày tương đương nhau.
- Các viên đá xây ở mặt ngoài
phải có kích thước tương đối lớn và bằng phẳng.
- Mạch vữa giữa các viên đá
xây phải đầy vữa, chặt và kín nước đồng thời không có hiện tượng trùng mạch ở
mặt ngoài, mặt trong và mạch đứng của khối xây.
+ Khi thi công các kết cấu
xây tường đá cao, dày và dài phải chú ý bảo đảm tiến độ thi công, biện pháp xử
lý khe thi công hợp lý. Chiều cao của mỗi đoạn tường và chênh lệch về chiều cao
giữa hai đoạn tường kế tiếp nhau phải khống chế để đảm bảo khả năng chịu lực
của đoạn tường mới xây cũng như việc lún đồng đều của nền móng công trình.
Tường chỉ được xây cao 1¸1,2m sau đó dừng lại 24h mới được xây
tiếp cao lên.
+ Khi xây phải đặt nằm hòn
đá, mạch xây phải no vữa đều, dày nhất là 3cm, đồng thời không được xây hòn đá
trực tiếp tì lên nhau. Nghiêm cấm đặt đá trước đổ vữa sau, không được dùng đá
dăm để kê đá hộc ở mạch ngoài.
+ Không xây trùng mạch ở mặt
ngoài cũng như trong đá xây. Mạch đứng của lớp đá trên phải so le với mạch đứng
của lớp đá dưới ít nhất 8cm.
+ Trong mỗi lớp đá xây 2 hàng
đá ở mặt ngoài tường trước. Sau mới xây các hàng đá ở giữa, các hòn đá xây ở
mặt ngoài tường phải có kích thước tương đối lớn và phải phẳng.
+ Khi tạm ngừng thi công
trong thời gian ngắn, phần đá xây phải xây tiếp được đổ đầy vữa và chèn đá dăm
vào tất cả các mạch vữa của kết cấu đá xây. Nếu thời gian ngừng kéo dài phải có
biện pháp phủ kín và tưới nước bảo dưỡng các bề mặt kết cấu đá xây dở dang, đặc
biệt trong điều kiện thời tiết khô ráo hay có nhiều gió. Trước khi xây trở lại
các kết cấu đá này phải xử lý bề mặt tiếp giáp giữa khối xây cũ và mới.
+ Khi kết thúc công việc xây
đá cần đảm bảo không được tác động trực tiếp hay sát cạnh kết cấu đá xây trong
thời gian ninh kết của vữa và khối xây đạt cường độ thiết kế.
Nếu tại những vị trí phải đắp
đất chung quanh các kết cấu đá xây chỉ được thực hiện khi kết cấu đã ổn định và
đủ khả năng chịu lực theo thiết kế. Trong trường hợp muốn thực hiện công tác
đắp đất sớm hơn thời gian cho phép Đơn vị phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư.
+/ Trát vữa;
- Khi trát mặt vữa phải bảo đảm đủ chiều dày, số hiệu và độ
dẻo do thiết kế quy định.
- Trước khi trát phải cạo, trải và rửa thật sach hết các
chỗ bẩn trên mặt trát, trước khi trát phải tưới nước vào mặt được trát, khi
trát phải bảo đảm cho vữa dính chặt vào mặt trát, các lớp vữa liên kết chặt với
nhau, phải dùng bàn xoa miết cho vữa dính chặt và mặt trát được phẳng, vữa trát
một hay nhiều lần là tuỳ theo chiều dày và độ dẻo theo thiết kế quy định.
+/ Bảo dưỡng khối xây:
- Để tránh vữa bị khô nứt
trong thời gian vữa ninh kết phải che phủ mặt khối xây và tưới nước ẩm. Thời
gian bảo dưỡng tối thiểu là 7 ngày đêm, nước phải tưới sao cho tất cả các mạch
vữa được ẩm ướt. Khối xây chỉ được tiếp xúc với nước chảy sau khi khối xây đạt
cường độ thiết kế.
- Trong thời gian tiếp theo
cho đến hết thời gian bảo hành công trình xây dựng đã qui định phải thường
xuyên theo dõi tình trạng các kết cấu đá, kịp thời phát hiện các khuyết tật hay
hư hỏng và có biện pháp xử lý.
+/ Kiểm tra chất lượng
vữa:
- Công tác kiểm tra chất
lượng vữa xây và chất lượng khối xây phải được tiến hành thường xuyên và đồng
thời song song với quá trình xây.
- Cứ mỗi lần sử dụng hết 50m3
vữa xây phải lấy 1 tổ (3 mẫu 7x7x7cm) để kiểm tra cường độ chịu nén. Mẫu
đúc tại vị trí xây dựng công trình có chứng thực của Chủ đầu tư. Việc bảo dưỡng
mẫu theo chế độ bảo dưỡng của công trình.
10/
Thi công đệm cát đường dân sinh:
Trước khi thi công đắp cát
phải xác định cao trình, cao độ, ví trí đắp theo đúng yêu cầu thiết kế, sau đó
tiến hành đổ san cát theo từng lớp 15 - 20 cm và tưới nước cho đủ độ ẩm rồi mới được đầm chặt bằng đầm
cóc. Lớp cát phải được đầm chặt sao cho độ chặt của lớp cát đảm bảo cho sự ổn
định của nền theo đồ án thiết kế.
- Cát được vận chuyển bằng ô
tô đến hiện trường và san rải bằng thủ công.
- Trong quá trình thi công
nhà thầu chúng tôi cam kết lập các phương án và biện pháp an toàn lao động và
vệ sinh môi trường.
11/
Thi công bê tông
a.
Thi công bê tông:
*/ Gia công và lắp đặt ván khuôn:
- Ván
khuôn dùng trong thi công bê tông đường dân sinh được gia công theo đúng yêu
cầu kỹ thuật của ván khuôn trong thi công bê tông toàn khối phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN4453-1995 và TCVN1075-1971 về chất lượng vật liệu.
- Ván
khuôn được lắp đặt theo đúng kích thước khối đổ, đảm bảo ổn định trong quá
trình thi công bê tông, đảm bảo cho khối đổ bê tông đúng kết cấu và kích thước
theo thiết kế.
- Ván
khuôn sau khi lắp đặt phải được nghiệm thu về mặt hình dáng, kích thước và độ
ổn định mới được tiến hành đổ bê tông.
*/ Trộn hỗn hợp bê tông:
- Căn cứ khối lượng bê tông
của toàn bộ các hạng mục, nhu cầu bê tông cho các nguyên đơn không nhiều, thời
gian thi công liên tục. Dự kiến tại mỗi đoạn (khoảng 10-15 nguyên đơn) sử dụng
một máy trộn 250 lít để trộn vữa bê
tông.
Vật liệu được chọn đúng cấp
phối và đường kính cốt liệu theo thiết kế qui định. Các vật liệu trước khi đưa
vào máy trộn như cát, đá dăm được đong bằng các hộc (1x0,5x 0,5)m, đưa vào
thùng trộn bằng máy bơm và đồng hồ mức nước tự động. Khi trộn đảm bảo thời gian
cho máy trộn khô và trộn có nước, vữa bê tông trộn ra đảm bảo độ sụt qui định
đối với từng loại bê tông. Trong quá trình trộn và đổ bê tông tổ chức đúc các
mẫu thí nghiệm theo qui định.
*/ Thi công bê tông:
Sau khi giám sát A nghiệm thu xong phần cát
vàng lót đầm nện kỹ mới được thi công phần bê tông.
1. Tiến hành ghép cốp pha,
yêu cầu cốp pha phải kín khít không cong vênh và phải đạt kích thước của khối
đổ theo thiết kế.
2. Bê tông được thi công liên
tục để đảm bảo không có mạch ngừng thi công trong 1 phân đoạn.
- Bê tông được vận chuyển và
đổ bằng thủ công, đầm bằng đầm bàn (hoặc đầm dùi) và hoàn thiện bằng thủ công.
- Khi thi công bê tông thời
gian nghỉ giữa hai đợt đổ phải ngừng tại vị trí mặt cắt không nguy hiểm theo
qui phạm và phải được xử lý đảm bảo trước khi đổ bê tông đợt 2.
- Kiểm tra nghiệm thu công
tác đổ bê tông, đơn vị phải xuất trình tại hiện trường đầy đủ các tài liệu thí
nghiệm vật liệu gồm: cát, đá các loại, xi măng, cấp phối bê tông các loại.
- Bê tông được trộn bằng máy
và đầm bằng máy. Kích thước đổ đúng theo đồ án thiết kế.
- Đổ bê tông trong những ngày
nóng phải che bớt nắng mặt trời để giảm nhiệt độ khối đổ bê tông, không làm ảnh
hưởng đến chất lượng bê tông.
- Khi trời mưa các đoạn đang
đổ bê tông phải được che kín không để nước mưa rơi vào, trường hợp thời gian
ngừng đổ bê tông vượt quá qui định, trước khi đổ tiếp bê tông phải sử lý bề mặt
khe thi công theo các chỉ dẫn đã nêu trên.
Công tác thi công bê tông nhà
thầu tuân theo các tiêu chuẩn sau:
- Yêu cầu kỹ thuật bê tông
thuỷ công: 14TCN63- 2002
- Yêu cầu kỹ thuật hỗn hợp bê
tông thuỷ công: 14TCN64- 2002
- Phương pháp thử hỗn hợp bê
tông thuỷ công: 14TCN65- 2002
- Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép toàn khối TCVN4453- 1995
- Yêu cầu kỹ thuật thi công
và nghiệm thu kết cấu bê tông và bê tông cốt thép 14TCN59- 2002.
- Quy phạm tạm thời thi công
và nghiệm thu lắp ghép các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đúc sẵn
QPTL.1.68.
*/ Bảo dưỡng bê tông:
- Phải tiến hành bảo dưỡng bê
tông ngay sau khi đổ xong từ (5-7) giờ, tiến hành tưới, phun nước để bảo hộ bê
tông, đảm bảo dưỡng hộ bê tông theo đúng qui trình qui phạm để cho bê tông thuỷ
hoá.
- Trong quá trình bảo dưỡng
kết cấu bê tông đơn vị phải thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết để tránh
không va chạm mạnh đến kết cấu bê tông.
*/ Tháo dỡ ván khuôn:
- Ván khuôn chỉ được tháo khi
cường độ bê tông đạt yêu cầu theo cường độ bê tông đạt 50KG/cm2 và quy định
trong quy phạm thi công và nghiệm thu các kết cấu bê tông cốt thép công trình
thuỷ lợi QPTL. D8-76.
- Khi tháo dỡ ván khuôn tránh
không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
Khi tháo dỡ ván khuôn phần bê tông nào không đạt yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật
phải tiến hành sử lý ngay. Trường hợp không sử lý được sẽ tiến hành đập bỏ và
đổ lại bê tông.
*/ Kiểm tra chất lượng bê tông:
Trong quá trình thi công, đơn
vị sẽ tiến hành lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra những chỉ tiêu sau:
- Làm thí nghiệm thành phần
cấp phối vật liệu, cấp phối hạt để đạt được cường độ bê tông thiết kế.
- Khi trộn bê tông lấy mẫu
thí nghiệm để xác định cường độ bê tông theo từng tổ, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu,
được lấy cùng một lúc và cùng một chỗ theo quy định. Với bê tông móng cứ 100 m3
lấy một tổ mẫu. Với bê tông kết cấu mỏng cứ 20 m3 bê tông lấy một tổ mẫu.
- Thường xuyên kiểm tra độ
sụt để xác định và khống chế lượng nước và xi măng.
12/
Bãi thải:
- Đất đào bạt mái được vận
chuyển đến vị trí bãi thải theo chỉ định của chủ đầu tư.
- Tại bãi thải đất được ô tô
vận chuyển đến đổ theo phương pháp lấn dần và được san bằng phẳng đến cao độ
theo yêu cầu đảm bảo không lồi lõm thùng vũng. Mặt bằng bãi thải có thể sử dụng
được vào nhu cầu dân sinh của địa phương.
- Khu vực bãi thải đất được
đổ theo đúng quy định có bảng chỉ dẫn xe ra vào và mốc ranh giới phạm vi đổ
- Xe ô tô vận chuyển đất đến bãi thải được chỉ dẫn đổ theo từng lô, lấn dần và tiện lợi trong công tác vận chuyển.
V/ Công tác tự kiểm tra chất lượng thi công, tiến độ của đơn vị:
Ngay từ khi thực hiện Hợp
đồng, đơn vị thành lập tổ tự kiểm tra chất lượng thi công và tiến độ công trình
bao gồm 2 cán bộ thuộc quản lý của phòng kỹ thuật Công ty. Tổ tự kiểm tra chất
lượng hoạt động độc lập với bộ phận trực tiếp thi công và được trang bị các
thiết bị kiểm tra.
+/ Tổ kiểm tra sẽ kiểm tra
theo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra phải theo đúng các
tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành của Nhà nước, của ngành.
- Kiểm tra theo đúng các chỉ
tiêu thiết kế đã được ghi trong đồ án được phê duyệt. Trong trường hợp có sự
thay đổi các chỉ tiêu thiết kế ở những hạng mục hoặc bộ phận công trình đã được
Ban QLDA chấp nhận thì kiểm tra theo đúng các chỉ tiêu đã thay đổi.
- Các số liệu đo đạc kiểm tra
phải được ghi chép và báo cáo trung thực, không được tự ý thay đổi, chỉnh lý.
Các phương pháp đo đạc, thí nghiệm phải đúng theo tiêu chuẩn, quy định hiện
hành và sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
- Tất cả các số liệu kiểm tra
phải có chữ ký của người kiểm tra và Trưởng ban chỉ huy công trường.
+/ Công việc cần kiểm tra
tại hiện trường:
- Kiểm tra quy cách, chủng
loại và chất lượng nguyên vật liệu đã phù hợp với yêu cầu thiết kế được phê
duyệt, trong hợp đồng và hồ sơ dự thầu chưa.
- Kiểm tra nguồn gốc vật
liệu, đối với thiết bị kiểm tra lý lịch, nguồn gốc xuất xứ của thiết bị trước
khi đem sử dụng.
- Việc thay đổi qui cách
chủng loại, thiết bị phải được sự đồng ý của thiết kế và Ban QLDA.
- Trước khi thi công, đơn vị
kiểm tra lại tiến độ thi công, phương án, biện pháp thi công đã lập trong hồ sơ
dự thầu và được Ban QLDA thông qua. Biện pháp thi công phải đảm bảo quy trình,
quy phạm, Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Nhà nước và của
chuyên ngành Thuỷ lợi.
- Kiểm tra việc bố trí công nhân có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm và trang thiết bị, xe máy phù hợp với quy mô và đặc điểm của từng hạng mục công trình đảm bảo thi công đúng tiến độ và đạt yêu cầu chất lượng.
Chương V: Công tác đảm bảo chất lượng để giảm giá thành công trình
1/ Nguyên tắc cơ bản đảm bảo chất lượng:
Sau khi được xét trúng thầu,
Đơn vị sẽ đảm bảo và thực hiện những yêu cầu sau đây:
- Bố trí thi công liên tục,
tranh thủ những ngày thời tiết thuận lợi để thi công. Bố trí thi công dây
truyền theo từng bước công đoạn. áp dụng công nghệ thi công tiên tiến hiện đại
có tính năng hoạt động tốt như: thiết bị thả rọ, hệ thống phao cầu công tác của
Công ty và kinh nghiệm thi công các công trình của Công ty.
- Triển khai ngay các công
tác tập kết vật liệu, máy móc thiết bị tốt nhằm đảm bảo thi công hợp lý.
- Thường xuyên kiểm tra tim
mốc, các mặt cắt để đảm bảo đúng kích thước và cao trình thiết kế.
- Chuẩn bị sẵn các loại vật
liệu và chứng chỉ vật liệu trình Ban quản lý kiểm tra trước để khi cần sử dụng
được ngay.
- Thực hiện đúng, nghiêm
chỉnh các yêu kỹ thuật trong các quy trình thi công.
- Lập sổ nhật ký thi công ghi
đầy đủ, sạch sẽ và cập nhật hàng ngày.
- Chỉ được phép làm theo các
phần việc khi đã được kỹ thuật và Ban QLDA nghiệm thu, nhận xét đạt yêu cầu về
tiêu chuẩn chất lượng của phần công việc thực hiện xong trước đó.
- Thành lập tổ thí nghiệm
hiện trường có trang thiết bị cần thiết để kiểm tra chất lượng.
- Hàng tháng có kế hoạch về
khối lượng thi công, kế hoạch về tài chính để Ban QLDA có cơ sở nghiệm thu
thanh toán.
- Mọi sự thay đổi thiết kế
trong quá trình thi công phải được sự nhất trí của Ban QLDA.
2/ Những yêu cầu khác trong thi công :
- Đảm bảo an ninh trật tự kỷ
luật trong khu vực thi công công trình.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường
.
- Đảm bảo trang bị đầy đủ bảo
hộ lao động khi thi công.
3/ Biện pháp hạ giá thành:
Trong khi nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt, để thắng thầu thì giá bỏ thầu phải hợp lý đủ
sức cạnh tranh. Như vậy phải có biện pháp gì để vừa đảm bảo công trình làm ra
có chất lượng tạo được uy tín, vừa phải có lãi để phát triển sản xuất nhưng giá
thành phải hợp lý. Sau đây là một số biện pháp nhằm hạ giá thành công trình mà
không ảnh hưởng đến chất lượng công trình:
- Công ty có nhiều năm trong
thi công các công trình thuỷ lợi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có nhiều
kinh nghiệm trong việc việc tổ chức thi công. Đề ra các biện pháp thi công hợp
lý nhất góp phần đẩy nhanh tiến độ, tăng chất lượng và giảm giá thành công
trình.
-- Việc sử dụng lực lượng
nhân công nhàn rỗi của địa phương và bố trí lực lượng lao động này trong những
công việc cụ thể dưới sự chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật của Công ty cũng góp phần
giảm giá thành công trình.
- Là một trong những Công ty
có hệ thống phao cầu công tác sớm trong cả nước, việc sử dụng thiết bị và phao
cầu công tác phục vụ thi công thả rọ, thả đá,
của Công ty và việc tính khấu hao máy móc thiết bị thi công của đơn vị
thấp do giá trị còn lại của máy móc thiết bị là nhỏ và thời gian tính khấu hao
còn nhiều góp phần giảm giá thành công trình.
Chi phí nhà tạm, trang thiết bị cho cán bộ chỉ
huy công trường, cán bộ giám sát và công nhân chủ yếu vật liệu có sẵn của Đơn
vị, chúng tôi chỉ tính khấu hao tối thiểu nhất.
- Giá vật liệu đưa vào công
trình thấp, bằng cách tìm nguồn khai thác hợp lý thông qua các bạn hàng lâu
năm.
- Quản lý chặt chẽ trong các
biện pháp thi công, vật liệu không để hao phí, rơi vãi mất mát.
Bằng tất cả các phương án nêu trên Đơn vị chúng tôi đã đưa ra được giá thành công trình hợp lý nhất (xem phần tính toán giá thành công trình).
Chương VI: An
toàn lao động và vệ sinh môi trường
I/ Vệ sinh môi trường:
Đơn vị chịu trách nhiệm dọn
rác cũng như vật liệu phế thải, việc làm vệ sinh nói trên phải tiến hành theo
những yêu cầu cần dưới đây và theo các luật định hiện hành ở địa phương.
- Trước khi kết thúc công
trường, đơn vị thi công thu dọn mặt bằng công trường gọn gàng, sạch sẽ, chuyển
hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các công trình tạm, sửa chữa những chỗ hư hỏng của
đường sá, vỉa hè, cống rãnh, hệ thống kỹ thuật công trình hạ tầng, nhà và công
trình xung quanh... do quá trình thi công gây nên, theo đúng thoả thuận ban đầu
hoặc theo qui định của nhà nước.
- Các chất thải tại khu vệ
sinh công cộng phải được thường xuyên thu dọn và xử lý...
- Những vật liệu phế thải
khác như: vật liệu thừa, chất thải vệ sinh, chất thải công nghiệp, các sản phẩm
xăng dầu... sẽ được nhà thầu chuyển đến bãi thải thích hợp.
- Dầu mỡ bảo quản máy móc,
nhiên liệu cho thiết bị thi công được cất giữ bảo quản theo qui định, không để
dầu mỡ gây ô nhiễm vùng nước mặt quanh khu vực thi công.
- Đơn vị có trách nhiệm sắp xếp thoả thuận với các bên tư nhân và các quan chức về vị trí cũng như qui định tiến hành việc dọn vệ sinh công trường. Bất kỳ chất thải nào được chôn hay đốt tại công trình đều phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư sau khi đơn vị đã có giấy phép của những cơ quan hoặc người có thẩm quyền cấp.
II/ An toàn lao động và pccn:
1/
An toàn lao động:
Trong quá trình thi công đơn
vị tuân thủ quy phạm về an toàn lao động TCVN 5308-91 " Quy phạm kỹ thuật
an toàn trong lao động" và tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật sau đây:
- Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí
trạm gác. Đơn vị thi công phải trình Chủ đầu tư bản vẽ mặt bằng công trường
trong đó thể hiện:
+ Vị trí công trình chính và
tạm thời.
+ Vị trí các kho chứa nguyên,
nhiên vật và các thiết bị phục vụ thi công.
+ Khu vực sắp xếp nguyên vật
liệu, phế liệu.
+ Hệ thống các công trình phụ
trợ phục vụ thi công và sinh hoạt.
+ Tiến độ thi công chi tiết
từng hạng mục cộng việc.
- Tại công trường thành lập
bộ máy về công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và mạng lưới an toàn
viên. Bộ máy này hoạt động độc lập và kiểm tra thường xuyên công tác an toàn
lao động giúp cho công tác an toàn lao động đạt hiệu quả cao nhất.
- Cán bộ công nhân ở công
trường đều được huấn luyện cơ bản về an toàn giao thông, an toàn lao động, ai
đạt yêu cầu mới cấp chứng chỉ. Chỉ có những người được cấp chứng chỉ mới được
vào làm việc tại công trường, tránh xảy ra tình trạng vi phạm an toàn trong lao
động.
- Công nhân được khám sức
khoẻ định kỳ, đảm bảo đủ sức khoẻ mới được làm việc. Khi thi công trên sông
nước nghiêm cấm sử dụng những người không biết bơi, những người không quen làm
việc trên sông nước.
- Công nhân lao động được
trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân thông thường như quần áo, giầy, mũ cứng...
Tuỳ theo từng công việc cụ thể mà được trang bị thêm những phương tiện bảo hộ
cá nhân cho phù hợp. Đối với công nhân làm việc trên sông nước phải trang bị
thêm áo phao và bố trí các phao cứu sinh tại những vị trí thuận lợi.
- Bố trí bảng nội quy làm
việc chung qui định giờ làm việc, chức năng nghề nghiệp và qui định về kỷ luật
lao động như: trước, trong thời gian làm việc không được uống bia, rượu, chất
kích thích... Trong công trường giữ gìn trật tự an ninh, không đánh cãi lộn
nhau, không chứa chấp các tệ nạn xã hội.
- Thi công trên sông nước
phải đặt các biển, phao, đèn báo tín hiệu khu vực thi công theo đúng qui định
của luật giao thông đường thuỷ (liên hệ với Đoạn quản lý đường sông tại khu
vực).
- Các thiết bị thi công phải
được kiểm tra về độ an toàn độ an toàn đảm bảo đạt yêu cầu về an toàn mới được
sử dụng.
- Các phần dẫn điện trần của
các thiết bị điện phải được bọc kín vật liệu cách điện hoặc đặt ở độ cao đảm
bảo an toàn và thuận tiện cho việc thao tác.
- Khi vận hành các tời điện
hoạt động, mọi người phải đứng ngoài phạm vi ảnh hưởng của các dây cáp, tránh
trường hợp cáp bị đứt gây mất ATLĐ.
- Phải bố trí các phương tiện
cứu hộ (xuồng, phao cứu sinh) ở những vị trí thuận tiện.
- Bố trí nhân viên và phương
tiện cấp cứu trực thường xuyên trong quá trình thi công.
Biện
pháp an toàn khi sử dụng thiết bị cơ giới, máy móc
Xe máy phải đủ hồ sơ kỹ
thuật, có đủ các thông số cơ bản kỹ thuật, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển bảo
quản, sử dụng và sửa chữa, có sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật xe, xe máy phải
thường xuyên được bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ theo quy định.
Xe máy phục vụ thi công phải
đảm bảo an toàn trong suốt quá trình thi công theo quy phạm, quy định QPKT an
toàn trong xây dựng TCVN5308- 1991.............
Biện
pháp đảm bảo an toàn đường thi công
Đường thi công được bố trí
phải có biển báo giao thông, bố trí nhân lực để phân luồng xe máy hoạt động.
Đường thi công thường xuyên
được tưới nước để cho mặt đường khỏi bụi ảnh hưởng đến môi trường, các xe chở
đất phải có bạt che phủ đầy đủ.......
Biện
pháp đảm bảo sản xuất, sinh hoạt cư dân vùng dự án do ảnh hưởng đến quá trình
thi công.
Việc thi công nhà thầu cam
kết việc sản xuất, sinh hoạt của dân cư vùng dự án không bị ảnh hưởng
- Sản xuất: không gây cản trở
việc sản xuất của khu dân cư .....
- Sinh hoạt: Không gây tiếng
ồn do quá trình thi công, ô tô không được còi to, có tưới nước chống bụi......
Ban chỉ huy công trường kết
hợp với chính quyền địa phương đảm bảo an ninh trong khu vực thi công không
rượu chè, cờ bạc gây mất an ninh trật tự...
2/ Phòng chống cháy nổ trong quá trình
thi công:
- Trong quá trình thi công
phải thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống cháy, nổ trên phạm vi toàn công
trường.
- Những khu vực trên công
trường có chứa vật liệu dể cháy: xăng, dầu, hơi hoặc thiết bị có áp lực... phải
đảm bảo khoảng cách tới khu vực dân cư theo qui định về phòng chống cháy nổ, có
hàng rào cách ly và các biển báo cấm lửa, cấm người không phận sự đến gần đồng
thời phải bố trí và bảo quản các tiết bị dụng cụ phương tiện chống cháy nổ
thích hợp.
- Bố trí phương tiện phòng
chống cháy nổ (bình khí CO2, bể cát, câu liêm ... ) tại những vị trí thuận tiện
và lắp đặt các bảng về nội qui an toàn phòng cháy chữa cháy.
3/
An toàn giao thông đường thuỷ:
Thi công tiểu dự án: Tu bổ,
nâng cấp cụm kè Cát Bi- Quang Lãng tỉnh Hà Tây gói thầu số 2CB: Đoạn từ MC C23
đến C55 dài 619 m. Có phần hạng mục được thi công dưới nước, do vậy việc bố trí
các thiết bị, con người thi công trong phạm vi này phải đảm bảo công tác an
toàn giao thông đường thuỷ cùng với công tác an toàn trong thi công công
trường.
Để đảm bảo ATGT trong phạm vi
thi công, chúng tôi sẽ thực hiện tốt các công tác sau:
1. Cùng Chủ đầu tư, chủ nhiệm
công trình làm các thủ tục xin phép ngành giao thông để cắm biển báo, đèn hiệu
đảm bảo công tác an toàn giao thông thuỷ. Phân luồng lạch cho các phương tiện
giao thông đường thuỷ qua lại khu vực thi công.
2. Xây dựng và duy trì hoạt
động của hệ thống biển báo, đèn hiệu, đèn phân luồng tại khu vực thi công, duy
trì hướng dẫn giao thông đường thuỷ trong quá trình thi công theo các qui định
hiện hành.
3. Chuẩn bị các phương tiện
cứu trợ cần thiết và kịp thời ngăn chặn khi các phương tiện giao thông thuỷ vi
phạm vào phạm vi khu vực thi công đã được đăng ký xin phép, đồng thời bảo quản
tốt các thiết bị thi công của đơn vị trong khu vực thi công.
4. Phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: Đoạn quản lý đường sông, Công an giao thông, địa phương... để đảm bảo công tác an toàn giao thông, an toàn lao động trên công trường trong quá trình thi công.
Chương VIII: Hoàn thiện, nghiệm thu, bàn giao và bảo
hành công trình
1. Công tác hoàn thiện:
Trước ngày kết thúc thời hạn
hợp đồng đơn vị chúng tôi tiến hành rà soát lại toàn bộ các công việc đã làm,
đối chứng với đồ án thiết kế, kiểm tra xem xét những phần việc chưa được hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt yêu cầu mỹ thuật cần phải sửa sang.
2. Nghiệm thu công trình:
Công tác nghiệm thu hạng mục
và nghiệm thu giai đoạn tiến hành theo trình tự XDCB hiện hành.
- Sau khi công trình hoàn
thành, Đơn vị báo với chủ đầu tư để Chủ đầu tư kiểm tra xem xét và thống nhất
ngày giờ tổng nghiệm thu công trình.
3. Bàn giao công trình:
Sua khi công trình được
nghiệm thu, các tài liệu và văn bản, hồ sơ, bản vẽ hoàn công được nhà thầu hoàn
chỉnh.
- Công tác bàn giao công
trình đưa vào sử dụng, cùng với hồ sơ hoàn công lập như ở trên bàn giao cho Chủ
đầu tư.
4. Bảo hành công trình:
Đơn vị chúng tôi cam kết thực
hiện bảo hành các hạng mục công trình theo đúng quy định của Nhà nước ban hành
Kết luận
Nhà thầu chúng tôi là một đơn
vị có tư cách pháp nhân được phép hành nghề xây dựng các công trình: thuỷ lợi,
dân dụng và giao thông... trong phạm vi cả nước. Trong những năm qua chúng tôi
đã thi công xây dựng nhiều công trình có vốn đầu tư và quản lý của Trung ương,
địa phương. Các công trình do đơn vị thi công đều có tiến độ nhanh, được các
chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng. Bộ máy tổ chức Cán bộ được cải tiến
thường xuyên để phù hợp với đặc điểm của từng công trình.
Công ty đã thi công nhiều
công trình có quy mô tương tự, dù xây dựng ở đâu và làm bất cứ công trường nào
Công ty luôn đầu tư những cán bộ có kiến thức, kinh nghiệm nhiệt tình trong
công tác, các máy móc phương tiện hiện đại, tiên tiến, chọn được phương án tổ
chức thi công hợp lý đảm bảo thi công nhanh, đạt chất lượng tốt và hiệu quả về
kinh tế.
Trong những năm qua Công ty
luôn giữ vững uy tín với khách hàng, hàng năm hoàn thành kế hoạch và các chỉ
tiêu đã đăng ký.
Với năng lực sẵn có về lao
động, thiết bị máy móc thi công và đội ngũ cán bộ năng động dày dặn kinh
nghiệm. Công ty chúng tôi mong muốn được tham gia dự thầu thi công công trình
trên và xin cam kết thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng.
0 comments:
Đăng nhận xét
Cảm ơn Bạn đã nhận xét